Khi có việc cần tư vấn quyết định gấp hãy gọi/sms/zalo số 083 313 9692 hoặc e-mail về dongquangus@gmail.com để được ưu tiên tư vấn nhanh!
Hiển thị các bài đăng có nhãn 2. Tứ Trụ - Tử Bình. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn 2. Tứ Trụ - Tử Bình. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 30 tháng 5, 2025

Mẫu bình giải lá số Bát tự trẻ em - Chuẩn bị lộ trình cho con bước đến tương lai

Chuẩn bị lộ trình thì không thể không hình dung lộ trình. Có nhiều trường hợp cha mẹ thương con, luôn dành cho con mình những gì tốt nhất mình có nhưng nhiều tình huống cho cái con không cần, không cho con cái con thực sự cần, cố đưa cho con cái mà con sẽ bị thiệt hại trong tương lai, để con lựa theo ý mình nhưng đó có thể là cái không có lợi cho con... 

Có thể thí dụ có bé sinh ra hợp hành Hỏa, tương lai sẽ làm những nghề thuộc về cái đẹp, tiếng Anh chỉ là ngôn ngữ phương tiện phục vụ nghề nhưng cha mẹ bé lại cho con mình chuyên theo môn tiếng Anh để trở thành một chuyên gia ngôn ngữ vốn là nghề hành Thủy thì sẽ khiến mệnh bị nghịch hành, tất nhiên khi trưởng thành bé sẽ bỏ cái đã học vì quá chán. 

Lại có trường hợp con kỵ hành Thủy, hành Thủy là cái sẽ làm con khó có chồng và em bé trong tương lai, cha mẹ không biết, để con tự ý uống nhiều nước đá, nước ngọt, không chú ý cần giữ ấm, giữ gìn việc ăn uống khoa học dẫn đến mệnh con bị hàn lạnh, thậm chí lớn lên bị vô sinh hiếm muộn rất đáng tiếc.

Lại có trường hợp em bé từ nhỏ cha mẹ đã lưu ý việc xem mệnh số, được thầy xem sớm, phát hiện những điểm không phù hợp cho sự phát triển của bé và đưa ra các giải pháp ''gần lành tránh dữ'' và gặt hái không ít lợi ích. Thí dụ em bé mệnh bị quá lạnh dẫn tới bị hàn, nhất định dễ bị bệnh phổi và hô hấp nói chung, thầy xem thấy nên giới thiệu đặt tên em bé có tính ''ấm áp'' hơn, tất nhiên sẽ có sự cải thiện. 

Từ những thực tế nghiên cứu có thể nói Bát Tự là môn dự đoán vi diệu vô cùng, dựa vào Ngày-Tháng-Năm-Giờ sinh mà xem, có thầy phân tích kỹ lưỡng kèm theo các năng lực huyền môn (AI không có) có thể giúp chúng ta hình dung, xem xem con mình hợp với:

- Ngành nghề gì trong tương lai ?

- Sở trường nào con sẽ có như một định mệnh ?

- Sở đoản nào con cần cố gắng khắc phục ?

- Sở thích nào phù hợp sở trường con cần được cổ vũ phát triển ?

- Những vật phẩm hỗ trợ phong thủy nào phù hợp cho con ?

- Phương hướng chọn trường, hoặc quốc gia con du học ?

- Ăn uống theo công thức Ngũ hành nào để hợp với sự phát triển ?

- Những ai có duyên giúp con phát triển tốt ? 

- .v.v... Và nhiều điều khác. Môn Bát tự dưới sự phân tích và dự đoán của thầy Đông Quang sẽ cho các bậc cha mẹ, ông bà, phụ huynh một giải pháp dự đoán, chuẩn bị trước những gì mà con em mình thực sự cần trong tương lai.

Thí dụ như trích đoạn bài bình giải bé gái sinh năm 2021 dưới đây :

...

Nữ mệnh

Năm sinh : Tân Sửu

Tháng sinh: Kỷ Hợi

Ngày sinh: Quý Hợi

Giờ sinh : Nhâm Tý

Bình giải

Tổng quát – tóm tắt

Mệnh bé Hà sinh ngày này thuộc ngày Quý Thủy mà tháng Hợi Thủy là hàn lạnh, theo lý phải cấp tốc dụng thần Hỏa Mộc để cân bằng mệnh, tuy nhiên vì cục diện tứ trụ thảy đều tòng theo hành Thủy, thuộc vào cách cục Tòng Thủy, lấy Kim Thủy làm tòng thần, dụng thần lấy đó mà dùng suốt đời.

Vì mệnh tòng Thủy nên dụng thần là Kim Thủy, kỵ thần sẽ là Hỏa và Thổ. Mộc khí sẽ là nhàn thần. Chọn tên là Hà đều nghĩa Kim Thủy tương sinh tương thành, rất hợp mệnh số. Vì Tòng Thủy nên khởi đầu mệnh đã chứa dụng thần, từ nay tới 9 tuổi cũng do Thủy giúp, vì thế mà có duyên có phúc từ sớm, vừa ra đời đã được xem mệnh đặt tên tăng phúc giảm họa... “Đầu xuôi đuôi lọt”, tuổi nhỏ mà được vậy là tốt. Tuy nhiên cũng phải nhớ, tất cả đều có tính tương đối, mệnh tòng Thủy uy thế dụng thần cực mạnh theo sách xưa ghi chép thì tuy có lúc thành công vang dội nhưng phải đề phòng bị họa bất ngờ.

Mệnh khí này là người thông cha sắc sảo, có tài mẹo, nắm bắt thời cơ rất nhanh nhạy, làm việc thường nhanh nhẹn và được việc nên bạn bè, đồng nghiệp, người quen trong đời rất đông đúc.

Vì cũng là có Kiếp Ấn tương sinh nhau nên có duyên học hành, thường học giỏi nhưng khả năng là thiên về các môn kỹ năng chứ không thích kiểu hàn lâm kinh điển, thà đọc 1 cuốn sách rồi ra thực hành cuốn ấy còn hơn ngồi nhà độc thiên kinh vạn quyển. 

Có duyên số đi nước ngoài, định cư nước ngoài, giỏi ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh hoặc các ngôn ngữ phương Bắc. Về sau khả năng gia đình sẽ ở nước ngoài, đâu đó về phương Bắc hoặc Tây Bắc.

Cách tốt để phát triển mệnh này từ tuổi trẻ là chăm mạnh về mảng hành Thủy, Mộc tức là học hành và các thế mạnh về tinh thần tư duy phát triển trí tuệ. Nên chọn dùng các đồ chơi mang tính trí tuệ, thí dụ cờ vua, ngoại ngữ, các môn dùng đầu óc và luyện trí nhớ. Thể lực thì các môn bơi lội, trò chơi tập thể đều hợp. Hạn chế dùng các môn làm tăng cân và ngoại hình, cũng không nên chơi các môn mạo hiểm.

 

TỔ TIÊN - ÔNG BÀ -  CHA MẸ

Tương quan tổ tiên với bản mệnh Hà không nhiều, thậm chí là sau này rất ít khi ở gần nhau. Tuy nhiên có sự hợp hóa với cung con cháu nên sau này mối dây dòng họ thân tộc vẫn gắn liền, dù xa vẫn có tình thân. Số cũng được các dì các cô thương.

Đối với cha thì Hà có tình thân, thường hay kiểu con gái “chiếm cha làm của riêng” nên trong nhà thường hay thân với cha, cha con quấn quýt mà với mẹ cũng thân thiết và tính cách lại có nét giống mẹ bề ngoài hơn.

Xét riêng mệnh cha của Hà đều dụng Thủy như nhau. Vậy nghĩa là mệnh 2 cha con có duyên, hợp nhau, có tư tưởng và hành động giống giống nhau, trí thông cha và tính cách có nhiều điểm tương đồng. Những điểm về phong thủy của mệnh Hà đều có thể áp dụng chung với cha. Sau khi Hà chào đời, mệnh cha sẽ tốt hơn, sắp tới sẽ có nhiều thành công. Bản phụ lục dụng thần Thủy cuối bài thì hai cha con đều có thể dùng chung.

Xét riêng mệnh mẹ của Hà, thì mệnh mẹ dụng Hỏa Thủy nên so với 2 cha con thì có sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên mệnh không kỵ Thủy nên vẫn sống chung, vẫn có duyên với con cái. Mệnh mẹ bé Hà cho thấy mẹ có đứa con gái xinh và thông cha nhanh nhẹn.

 

ANH CHỊ EM- BẠN BÈ

Số có rất đông bạn bè, người quen, đồng nghiệp... Chắc sẽ có cả em ruột nữa. Tất cả đều là quý nhân, thường giúp đỡ đắc lực cho Hà.

Vì thường làm việc ở nơi rất đông người nên thường cũng có nhiều người quen. Có khả năng nghề sinh nghiệp, thường luôn cứ như xui khiến hay làm việc ở chỗ đông người.

Số thường làm việc chỗ đông khách hàng. Lúc đắc thời có thể là người tổng quản một đội đông đúc các nhân viên dưới quyền. Thường là đội trưởng đội tài xế, hoặc đội shipper, …đại khái vậy.

Vì mệnh nhiều Kiếp Tỷ nên ít nhiều gì cũng hay vô tình đi vào chỗ áp lực công việc cạnh tranh.

 

CÔNG DANH SỰ NGHIỆP

Gần như 50 năm đầu cuộc đời các vận đều tốt hoặc bình thường nên không phải lo lắm. Vì thế công danh, nghề nghiệp có thể thoải mái. Là mệnh có duyên số làm lãnh đạo cấp cao, tuy nhiên lại có sự hạn chế là luôn ở vị trí phó. Điều đó nghĩa là thí dụ đi học thì được làm lớp phó, mãi không được lớp trưởng, lớn lên thi gì đó thường chỉ đạt giải Nhì, vào làm tại cty, được bổ nhiệm đội phó, sau đó làm việc tốt nên được thăng lên phó phòng luôn thay vì đội trưởng, sau được lên phó giám đốc thay vì giám đốc, rồi tới phó tổng giám đốc.v.v...

Mệnh Hà hợp Kim Thủy nên sẽ hợp nghề nghiệp Kim Thủy. Đó là những nghề liên quan đến con người, cần số đông con người trong công việc, thí dụ như nghề giao thông vận tải, làm việc tại các công ty giao thông vận tải, các hãng ship hàng, các công ty bưu chính bưu cục, logistic, du lịch, hàng không, đường sắt… Những nghề sản xuất các loại xe tải, xe hơi, thậm chí là các hãng chế tạo sản xuất máy bay, du thuyền, các công ty sản xuất thiết bị vận chuyển nói chung. Cũng hợp với các công ty kinh doanh kim loại gồm: vàng bạc, nhôm, kẽm, thiết, sắt thép… Có thể làm việc tại các trường học về các ngành liên quan giao thông, thí dụ đại học giao thông vận tải hoặc đại học hàng hải. Cũng có thể tham gia quân đội, đặc biệt bên hải quân. Cũng có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước, thí dụ như bộ giao thông vận tải hoặc cục hàng hải… Đại để là cứ kiếm mấy nghề liên quan đến “đi” !

Ngoài ra cũng có thể làm việc trong lĩnh vực tài chính chứng khoán. Có thể chơi cổ phiếu chứng khoán.

Mệnh có duyên thành công sớm nên chắc không mấy thay đổi, tuổi nhỏ đi học, xong phổ thông thì vào đại học, học xong cái ra trường đi làm luôn, rồi cứ thế mà phát triển sự nghiệp, sau đó tùy theo phong thủy mà có thăng trầm đôi chút không đáng kể rồi làm việc dài dài, không mấy khi sóng lớn gió lớn trong sự nghiệp, cho đến tầm 49 tuổi thì công danh có dấu hiệu đi xuống, không còn ổn như trước. Lúc bấy giờ 49 tuổi, mệnh vào vận hợp hóa Thổ nên các việc liên quan đến chữ “Đi” không còn duyên thuận lợi nữa, sẽ có việc phải dừng, có điều muốn làm nhanh mà lại chậm, có nơi muốn đi mau nhưng lại không,… tình trạng khiến công việc có sự chậm chạp thiếu thăng tiến nhưng không gây tổn thất nghiêm trọng nào trong sự nghiệp. Tình trạng trì trệ này kéo dài suốt 5 năm, không hẳn năm nào trong giai đoạn này cũng xấu, có điều nhìn chung là vậy. Đến năm 54 tuổi thì thời kỳ tốt trở lại, mọi việc đều thu xếp thuận lợi trở lại nhưng kéo dài đỉnh cao khoảng 5 năm rồi lại bình thường cho tới 64 tuổi. Từ 64 tuổi đã về hưu nên không xem thêm công danh. Nhìn chung đánh giá mệnh này công danh tốt, ổn định, ít nguy biến, chỉ cần sống đàng hoàng là không sao hết dù có thể gặp vài nạn bất ngờ nhưng nặng nhẹ vẫn tùy nhân quả.

Bàn về liệu có đi học và định cư được ở Canada / Mỹ không thì mệnh hoàn toàn có thể đạt được điều đó.  Tính cách Hà lanh lợi, thông cha, biết tranh thủ thời cơ, tứ trụ nhiều sao Mã nên duyên đi nước ngoài cao. Thường là vào những năm Tỵ Hợi rất có duyên.

 

TIỀN BẠC

Mệnh số tiền bạc dồi dào, nhà thường giàu có, nhưng cũng có những khoản có vẻ như giữ dùm ai đó nên bề ngoài nhìn coi giàu như tỷ phú đô la nhưng thực dùng không tới. Tuy nhiên vẫn được xếp vào nhóm no ấm, giàu có.

Dễ có tiền có nguồn gốc từ nước ngoài. Thường là giàu có sau khi lập gia đình và có em bé. Tiền bạc ẩn sau con cái rất nhiều nên nếu là người độc thân không sanh con đẻ cái thì sẽ thành tướng mệnh hình khắc chồng. Do vậy mệnh tuy có yếu tố khắc chồng nhưng không nên độc thân, vẫn nên có gia đình và sinh em bé. Sau khi có em bé khả năng mệnh cũng hóa giải luôn đường chồng. Từ đó tiền của trở nên dồi dào.

Các hoạt động về tiền bạc nên đầu tư theo hướng phương xa bởi mệnh thường có duyên với tiền xa hơn là gần nhà.

 

HÔN NHÂN – CON CÁI

Đường hôn nhân không quá khó khăn dù có lúc tưởng như lấy 2 chồng nhưng thực chỉ có 1. Chồng là người ở xa, không phải dân Vũng Tàu, cũng không gần như cỡ Sài Gòn, khả năng là người nước ngoài là Việt kiều vào Nam nhưng là người Việt hoặc người miền Bắc vào Nam đã lâu. 2 vợ chồng gặp nhau ở nơi Hà đang đi xa, có thể là gặp ở nước ngoài hoặc trong một chuyến du lịch.

Mệnh có yếu tố khắc chồng nhưng không có nghĩa là tổn hại vì tự mệnh cũng hóa giải. Chồng vốn là bạn bè cũ hoặc người chung ngành nghề trong giói làm ăn, đồng nghiệp. Nói chung là quen nhau cũng lâu mới quyết định cưới và tổ chức cưới nhanh lẹ.

Ngoại hình chồng khá đẹp trai, dáng cao to, da trắng, giọng nói to khỏe, hay cười, răng đẹp nhưng có vẻ mau già dặn sau kết hôn. Thường là tính cách hay chủ động trong mối quan hệ với Hà.

Con cái có yếu tố nước ngoài. Khả năng là có con trong lần ở nước ngoài nào đó.

 

SỨC KHỎE

Sức khỏe tốt lắm, hầu như không mấy khi bị bệnh nhưng thường là hay bị chứng lạnh người nhưng không hẳn là sợ lạnh mà lại dễ bị cảm nhiễm phong nhiệt nên ở nơi quá nóng. Vì thế nên ở chỗ thoáng mát rộng rãi, tính hay ưa đi nhiều đi xa nên cũng khỏe mạnh.

Cuối đời có thể bệnh nhiều do mệnh số đến vận nhưng cũng một phần do cơ địa Thủy vượng dễ bị hàn, hay bị các bệnh do khí huyết hàn lạnh, không loại trừ các bệnh tim mạch, huyết áp và thận.

Vì mệnh là tòng cách nên phải coi chừng có họa bất ngờ, tuy ít bệnh nhưng dễ bị tai nạn đột ngột. Do đó sinh thời nên sống tốt, chăm làm việc thiện, giúp đỡ mọi người để mình được bình an, có phước may mắn… Tránh làm chuyện trái luân thường đạo lý vì dễ bị họa bất ngờ. Những năm thuộc chữ Tỵ, Ngọ, Mùi, Sửu thường dễ bị các vấn đề sức khỏe.

Cách chăm sóc và giữ gìn sức khỏe cho Hà là nên trọng dụng hành Thủy trong cuộc sống. (Tham khảo bài dụng thần Thủy trong mục Phụ chú cuối bài.)

 

PHONG THỦY

Mệnh hợp hướng Tây Bắc và Bắc, có thể cả Tây cũng được, hướng Đông châm chước cũng được, còn hướng Nam, Tây Nam, Đông Nam, Đông Bắc đều không tốt.

Khi chọn nhà nên chọn nhà hướng Tây Bắc, kế là Bắc và Tây. Hướng tính theo cách ở giữa nhà nhìn ra cửa chính, nhìn về hướng đó là hướng Tây Bắc, hoặc Bắc hoặc Tây trên la bàn.

Nếu ở nhà hướng Tây Bắc sẽ có tinh thần cha mẫn, tinh anh linh hoạt, công danh thường phát về chức vụ, có duyên làm việc chỗ đẹp, cao rộng, đông đồng nghiệp và nhiều cơ hội tài lộc phát đạt.

Nếu vào ở nhà hướng Bắc sẽ có đông bạn bè anh em người quen giúp đỡ đắc lực, nếu là người buôn bán thì nên vào hướng này vì sẽ có đông khách, tài lộc vượng phát.

Nếu vào nhà hướng Tây sẽ tương tự hướng Tây bắc nhưng quy mô gọn gàng hơn.

Nếu vào nhà hướng Tây Nam tuy có lợi danh chức nhưng hay gặp thị phi với đồng nghiệp, tiền bạc chỉ tàm tạm.

Nếu vào nhà hướng Nam là phương Hỏa xung phá nên sức khỏe yếu kém, thường hay bị bệnh cảm và tim mạch, huyết áp…

Nếu vào nhà hướng Đông Nam đáng lẽ tốt nhưng bị phạm xung phục ngâm hễ gặp xui là xui gấp đôi, bị 2 lần xui liên tiếp bất kể chuyện gì.

Nếu vào nhà chính Đông sẽ là người không ham danh lợi, chỉ thích sống nhàn, ưa văn chương nên hợp tu hành hơn là công danh.

Nếu vào nhà hướng Đông Bắc là phương Cấn, không tốt, tuy hữu danh mà vô thực, thường cô độc ít người thăm viếng nên cũng chỉ hợp tu hành hoặc về hưu.

Cách xem hướng là đứng ở giữa nhà, mặt quay nhìn ra cửa chính, la bàn kim Bắc chỉ về hướng cửa đó chính là nhà hướng Bắc.

 

VẬN TRÌNH

Năm 2021 Tân Sửu– 1 tuổi – Mệnh vẫn chưa vào vận, nghĩa là sống bằng phúc khí sẵn có, tứ trụ hợp Kim Thủy nên mọi việc bình an. Nếu được chăm sóc tốt theo dụng Thủy thì sẽ phát triển tốt. Mệnh mẹ bé Hà tuy dụng thần chủ đạo hành Hỏa nhưng cũng hợp Quý Thủy nên bé bú mẹ lâu ngày sẽ tốt.

Giải pháp cho năm này là theo dự đoán trên mà áp dụng. Ngày Lập Xuân là mùng 4 Tết Nhâm Dần nếu có đi đâu chơi thì đi về hướng Tây Bắc so với nơi đang ở.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm sinh “Hoa Cái” nên có duyên được thầy bên giới huyền môn lý số xem mệnh giúp đỡ. Cũng là năm tốt, không có vấn đề gì dù bên ông bà có vẻ hao mòn thể lực.

 

Năm 2022 Nhâm Dần – 2 tuổi- là năm lục hợp hóa Mộc cũng là năm không có gì bất ổn, cứ thế mà sống trong tình thương và chăm sóc của cha mẹ. Mệnh số có lợi cho cha lẫn mẹ.

Giải pháp cho năm này là cứ vui vẻ ăn ngon chóng lớn. Bên ông bà dường như không ổn sức khỏe nhưng cũng ít ảnh hưởng bản thân.

Dịch quẻ cho thấy là năm dễ có vài bệnh liên quan trúng gió, ho cảm nên gia đình cần chăm kỹ vào các mùa cúm.

 

Năm Quý Mão (2023) – 3 tuổi- Có hơi tinh nghịch, nhiều lúc bị mắng vì chạy giỡn nhưng vẫn là thời kỳ tốt nên không có vấn đề gì nghiêm trọng. Mệnh số có lợi cho cha.

Giải pháp cho năm này là đầu năm nên xuất hành hướng Tây Bắc, trong năm tránh đi phương Đông vì dễ nghịch phá gắt gỏng.

Dịch quẻ cho thấy là năm có bệnh ở vùng bẹn, có thể là bị viêm nhiễm, có vài lần bị cảm trong năm.

 

Năm 2024 Giáp Thìn – 4 tuổi- Có vài lấn cấn trong gia đạo bên phía ông bà dường như sức khỏe ông bà không tốt nhưng bản thân Hà không bị ảnh hưởng mấy nên vẫn sinh trưởng tốt.

Các tháng cuối mỗi mùa ứng nghiệm.

Giải pháp cho năm này là hạn chế gần ông bà quá, tuy nhiên chắc không tới mức lâu ngày không gặp. Đầu năm nên đi xuất hành hướng chính Bắc hoặc chính Tây. Không nên đi hướng Tây Nam.

Dịch quẻ cho thấy là năm vui vẻ, lợi tài lộc, bản thân cũng mạnh khỏe và bình an.

 

Năm 2025 Ất Tỵ - 5 tuổi- Là năm gặp xung khá lớn nên e là gia đạo có tang hoặc gặp sự thay đổi lớn về cục diện cuộc sống hoặc cả 2. Do vậy nên chuẩn bị cho sự thay đổi biến động này. Từ bên nhà nội cho đến nhà ngoại đều có thể gặp sự cố, thường là ở phía người già. Nếu năm này mẹ Hà có em bé thì nguy cơ gặp sự cố em bé sẽ cao.

Đây cũng là năm Hà có sự thay đổi chỗ ở, dời nhà đi nơi khác hoặc những gì nào giờ quen thì sẽ thay đổi, thí dụ học tại trường này nay đổi sang trường khác. Ngoài ra cũng không loại trừ khả năng bị tai nạn liên quan đi đứng, không loại trừ khả năng bị tai nạn giao thông. Do đó nên thận trọng suốt năm.

Các tháng 4 và 10 al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không được đưa bé đi chơi về hướng Đông Nam tính tâm là nhà đang ở. Hướng Tây Bắc cũng nên thận trọng. Tốt nhất là vào ngày Lập Xuân nên đi chơi về hướng chính Tây, tầm đi khoảng 1.2km đến 12.5 km.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm gặp sao Mã nên có duyên đi xa đi nhiều, dễ dời đổi nhưng coi chừng đúng là như Tứ trụ dự đoán sẽ có sự cố gì đó liên quan phụ mẫu, ông bà,

 

Năm 2026 Bính Ngọ - 6 tuổi- Lại thêm một năm chao đảo, lần này là xung trụ giờ nên có tổn thất tiếp ở hàng huynh đệ nên nếu năm này mẹ Hà có em bé thì cũng phải thận trọng. Bên cạnh đó vì là năm dụng thần bị xung phá nên gia đạo có sự tổn thất về tài lộc, tiền bạc. Thân thể thì coi chừng té ngã, tuy không nghiêm trọng nhưng chữa trị tốn kém.  Nói chung đây là năm không tốt, chỉ là không nặng bằng năm trước.

Các tháng 5 và 11al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không đi về hướng chính Nam và Bắc, suốt năm cũng nên hạn chế. Ngày Lập Xuân nên xuất hành hướng Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm khó khăn, vất vả nhưng đầu óc thông cha, phát triển tốt.

 

Năm 2027 Đinh Mùi – 7 tuổi- Lại tiếp tục là năm không tốt. Tuy nhiên cũng nên nhớ, mệnh Hà lúc này vẫn còn trong thời kỳ chưa nhập vận, nghĩa là vẫn trong thời kỳ tốt. Vậy nghĩa là năm nào xấu thì cũng không quá xấu tới mức nghiêm trọng hoặc là xấu cho xung quanh mình hơn là xấu cho chính bản thân Hà.  Năm nay cung phụ mẫu bị xung nên chắc lại có chuyện gì đó liên quan ông bà, lần này là có thêm các cô dì hoặc chú bác gặp chuyện.

Các tháng cuối mỗi mùa ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên ít ở chung hoặc quá gần người thân bên dòng họ. Trong năm không đi nhiều về quê ông bà, không đi nhiều theo trục Tây Nam và chính Bắc.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm dễ có bệnh cảm hoặc các bệnh liên quan tiêu hóa nên cần giữ gìn sức khỏe.

 

Năm 2028 Mậu Thân – 8 tuổi – Là năm may rủi liền nhau, phải gặp xui mới có hên, trong xui có hên chẳng thể không có xui nào. Năm này mệnh phạm lục hại nên sức khỏe không tốt hoặc bị tai nạn nhưng trong nạn có phúc, được sự giúp đỡ nên thoát nạn trong những tình huống bất ngờ, thậm chí suýt mất mạng.

Các tháng 1, 4, 7, 10 al ứng nghiệm những điều nói trên .

Giải pháp cho năm này là đầu năm xuất hành đi về hướng chính Bắc, suốt năm không đi hướng Tây Bắc, và chính Tây. Đi đâu xa là phải cẩn thận, tránh xuất hành các tháng 1, 4, 7, 10 al.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch lại trái ngược, là năm bình an, có phúc tài lộc. Vậy suy ra trong họa có phúc ở năm này. Thiết nghĩ cũng đúng vì Thân kim vốn là dụng thần.

 

Năm 2029 Kỷ Dậu – 9 tuổi âl – Mọi việc tương đối bình thường, cuộc sống êm đẹp, không có bất trắc gì.

Giải pháp cho năm này là vui vẻ phát triển tốt bản thân.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm bình an, mạnh khỏe và có tài lộc.

 

Năm 2030 Canh Tuất – 10t- Mệnh nhập vận mới, đại vận Canh Tý. Đây là đại vận đầu tiên, Canh Kim dụng thần, Tý thủy cũng dụng thần nên là đại vận gặp nhiều thuận lợi, thành công. Nội từ 10 đến 20 tuổi đều sẽ có những may mắn vượt trội nhất là về mặt tính cách và học vấn. Vận này học giỏi lắm, thành tích liên tục có tin mừng, đầu óc thông cha, nhiều hiểu biết, bạn bè đông đảo thường giúp đỡ mình, gia đạo cũng tài lộc đầy đủ thịnh vượng.

Vận này cũng là vận đào hoa nên sớm có bạn trai hoặc được nhiều bạn khác phái thầm thương trộm nhớ.

Tuy nhiên những điểm đáng chú ý là vận này vai trò của người cha khá mờ nhạt, có thể là cha ít đóng vai trò tác động tới con, thấy mẹ thì rõ nét hơn. Tuy thế, lại thấy bên mệnh cha thì tứ trụ cha thiếu Thủy mà có con gái vượng Thủy thế này thì rất tốt, nên đây không phải là sự xui xẻo gì, trái lại vận này vẫn tốt cho cha.

Vận này hoàn toàn có thể du học nước ngoài. Mặc dù trước 9 tuổi là có thể đi nước ngoài lúc nào cũng được nhưng nếu có sự trì hoãn thì vận này nhất định đi được, đặc biệt là năm 2031.


Năm 2030 Canh Tuất – 10t- Không phải năm tốt lắm nhưng có Canh Kim sinh Thủy nên vẫn ổn, mọi việc bình thường. Tiền bạc có thể hơi khó xin cha mẹ một chút nhưng cũng không thiếu gì. Thành tích học tập khá tốt.

Giải pháp cho năm này là chú trọng ứng dụng bài dụng thần cho tốt.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm có thành tích học tập tốt, được khen văn chương giỏi.

 

Năm 2031 Tân Hợi – 11t- Rất tốt, mọi việc rất thuận lợi, được nhiều tin mừng mọi mặt, gia đạo cũng thịnh vượng, trong nhà có cha là người phát đạt lớn nên gia đạo hạnh phúc vui vẻ.

Các tháng mùa Đông ứng nghiệm những điều nói trên nhất, các tháng các mùa còn lại cũng tốt.

Giải pháp cho năm này là vui vẻ tiến lên đạt những điều thành công.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch thấy tương tự như vậy, đặc biệt có sự may mắn cho cha mẹ và giỏi về các môn học.

 

Năm 2032 Nhâm Tý  12t- Rất tốt, nhiều việc thuận lợi, tin mừng vui suốt năm nhưng có thể có vài việc bị chậm lại bị trì trệ do yếu tố gia đình, một số mong muốn không được ủng hộ nên trì trệ. Có thể là do bên nhà ngoại có vấn đề gì đó. Mệnh cha gặp phải năm xung nên không thuận lợi, thường hay vì công việc mà đi nhiều, có sự hao tổn bên họ nội. Mệnh mẹ không sao.

Các tháng cuối mỗi mùa  ứng nghiệm những điều không tốt. Các tháng còn lại đều tốt. Riêng tháng 11 và 12al ứng nghiệm rõ nét điều không tốt.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không đi hướng Đông Bắc mà nên đi Tây. Trong nhà không trưng bày hình chuột hay là trâu.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung hào phụ mẫu nên có sự bất đồng với người lớn giống dự đoán ở trên. Tài lộc năm này vượng phát tốt.

 

Năm 2033 Quý Sửu  13t- Là năm không tốt nhưng vì ở thời vận tốt nên sự không tốt này cũng không quá đáng. Vì là năm bị lục hợp nên nhiều việc ràng buộc, khó bay nhảy, nhiều việc tưởng được mà hóa ra lại bị níu giữ khó làm. Thí dụ mệnh dụng Thủy thường là thích trôi nổi đi đây đi đó, không thích ở nhà, thường muốn đi xa nhưng dường như bị ràng buộc bởi điều gì đó làm cho phải hủy bỏ ý định. Ít nhất là có 2 lần trong năm dự định bất thành. Lòng dạ nhiều khi cũng “sục sôi” muốn đi xa.

Các tháng  11, 12al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên nương theo tình hình mà tùy cơ ứng biến. Không đi nhiều về hướng Đông Bắc và chính Bắc.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch không thấy gì đặc biệt trừ sự tụ tập bạn bè và có hơi hao tài.

 

Năm 2034 Giáp Dần – 14t- Là năm thiên hợp địa hợp nên Mộc khí mạnh, có thành tích văn chương, nhưng có thể lại một lần nữa gặp sự ràng buộc làm một số việc bản thân muốn mà lại khó. Nếu như sự ràng buộc năm ngoái là từ tiền bạc thì năm nay dường như là từ bên nhà ông bà nội hoặc cha ràng buộc. Việc này khó nói tốt hay xấu, chỉ thấy là ý định đi đâu đó lại tạm dừng.

Ngoài yếu tố trên thì đây là năm tương đối tốt. Mọi việc cũng khá thuận lợi.

Các tháng mùa Xuân và tháng 10al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là tùy cơ ứng biến, tùy tình hình gia đạo mà hành động.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm bình thường, có hơi vài bệnh cảm cúm.

 

Năm 2035 Ất Mão – 15t- Tương tự năm ngoái. Mọi việc nói chung cũng tốt, không gặp vấn đề gì lớn. Việc học hành có tin mừng về văn chương. Đạt được thành tích, được khen thưởng.

Gia đạo năm này mẹ có nhiều may mắn.

Các tháng mùa Xuân  ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là cứ theo đó mà sống.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch tương tự năm ngoái.

 

Năm 2036 Bính Thìn 16t- Là năm rất tốt, được nhiều tin mừng trong cuộc sống, đặc biệt gia đạo phát lộc phát tài, mình cũng được may mắn nhiều, được khen thưởng, đi học cũng có nhiều niềm vui, đạt thành tích tốt, bạn bè quý mến giúp đỡ. Thường là được nhiều bạn nam nhỏ tuổi hơn quý mến.

Việc học dường như có đạt giải cao.

Các tháng mùa Thu và Đông ứng nghiệm những điều nói trên nhưng từ mùa Xuân đã nhiều may mắn.

Giải pháp cho năm này là vui vẻ tiến lên, đầu năm tránh đi phương Tây Nam, nên đi xuất hành phương Bắc.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm tương tự dự đoán trên. Có nhiều mối quan hệ bạn bè nước ngoài.

 

Năm 2037 Đinh Tỵ - 17t- Không phải là năm tốt, là năm xung nên nhiều việc bận rộn ngược xuôi thay đổi, chuyển đổi, không ở chỗ cũ, phải sang chỗ mới, môi trường sống nào lâu năm nay sẽ đổi khác. Trong năm đi xa rất xa, đi nhiều nơi, nói chung là không yên. Khả năng đi nước ngoài hoặc lúc này ở nước ngoài sẽ dời đi thành phố khác, đất nước khác.

Gia đạo cũng có biến chuyển, có vẻ cha gặp chuyện không ổn, thí dụ là dời nhà hoặc đổi việc làm, sức khỏe cũng có bệnh về thận hoặc huyết áp. Ngay cả mẹ cũng vất vả.

Bản thân Hà thì không hề gì, chỉ là trong lòng sục sôi ý muốn được bay xa.

Các tháng mùa Hạ và Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm tránh xuất hành hướng Đông Nam – Tây Bắc. Trong năm tránh mặc đồ đỏ đen xen kẽ. Nên đi hướng Tây Nam.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm sao Mã nên cha mẹ đi xa hoặc mình đi xa cha mẹ, có nhiều yếu tố xuất ngoại hoặc đang ở nước ngoài thì lại đi nơi khác.

 

Năm 2038 Mậu Ngọ - 18t- Tiếp tục là năm thay đổi, đi nhiều, đi xa, cuộc sống nhiều khi bận rộn ít ở yên một chỗ, khả năng là du học hoặc đi học cao lên ở thành phố xa nhà. Đây không hẳn là năm tốt, có một số nỗi buồn vì chia tay các mối quan hệ cũ.

Gia đạo có thể huynh đệ trong nhà gặp chuyện không may. Cha mẹ cũng vất vả. Tài lộc có tổn hao dù kiếm được cũng khá. Riêng mệnh của mẹ là năm bị phạm xung nên công việc của mẹ có xáo trộn, gia đạo bên mẹ có tang sự người già, hà cửa đất đai thừa kế có sự biến động.

Không loại trừ năm nay cả nhà dọn đi nơi khác.

Các tháng 5 và 11al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên đi nhiều đi xa nhiều, thường vận động cơ thể cho vận khí tốt hơn. Đầu năm xuất hành hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, tránh đi trục Nam-Bắc.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm được lợi đường văn chương, hồ sơ giấy tờ có tin mừng nhưng hao tiền và bản thân vất vả.

 

Năm 2039 Kỷ Mùi – 19t- Lại tiếp tục là năm lênh đênh, lần này xung xuất nên xa nhà khá lâu, ở khá xa nhà nên cũng ít thăm viếng người thân. Trong năm có sự dời đổi về chỗ ở, chỗ học hoặc chỗ làm, có thể có đi làm thêm hoặc học thêm nghề…

Gia đạo ít thấy biến chuyển nhưng nếu ở nhà chung cha mẹ ông bà thì hay có sự áp lực bực bội vô cớ.

Các tháng 6 và 12al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm xuất hành hướng Nam, tránh đi trục Tây Nam-Đông Bắc. Màu sắc quần áo hạn chế màu vàng.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung huynh đệ nên tiền bạc ít đi, có việc phải tiêu xài nhiều.

 

Năm 2040 Canh Thân – 20t- Mệnh sang vận mới, đại vận Tân Sửu dài 10 năm đến 30 tuổi. Đây là vận 2 Sửu hợp Tý nên không còn là thời kỳ tốt như trước nữa, nhiều việc muốn trôi chảy thì lại chậm lại. Tuy nhiên vì có chữ Tân Kim tự hóa giải nên trong khó có cái may, trong sự chậm có điều thành công nên vận này vẫn được xem là vận thành công, chỉ là không như trước.

Vận này vì là vận hợp nên ở nhà thường hơn, hoặc ở gần người thân hơn, nguyên nhân có thể vì lý do chăm sóc người già, hoặc liên quan công việc nên ít đi đây đó.

Gia đạo vận này tương đối bình thường. Nếu có em ruột thì vận này họ sẽ thành công trong gian lao nhưng không nguy hiểm.

Sức khỏe cũng không mấy trở ngại.

 

Năm 2040 Canh Thân – 20t- Là năm tốt, được nhiều tin mừng trong cuộc sống, nhiều may mắn bất ngờ, có lúc tưởng không được nhưng lại thành. Nhất là mảng học hành, định nộp đơn học vào đâu đó mà tưởng không được, không ngờ phút chót lại thành công nên vui mừng. Gia đạo cũng có cảnh tương tự với mẹ, công việc của mẹ may mắn nên gia đạo cũng vui. Tuy nhiên vì là năm phạm lục hại nên trong mừng có cái hại nhưng khó thấy, phải một thời gian vài năm sau mới thấy, có liên quan đến những cơ hội thành công.

Các tháng  7, 10 âl ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là chú ý vào tháng 7 và 10al, khi đó sẽ có việc hại gì đó mà vài năm sau mới thấy hậu quả. Có thể là sự lựa chọn về hướng đi sự nghiệp chăng ?

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm có tài lộc, được tài trợ nên cuộc sống khá đủ để thực hiện một số ước mơ.

 

Năm 2041 – Tân Dậu – 21t- Là năm rất tốt, được tiếng khen, được thưởng, có tài lộc và quan hệ xã hội tốt. Trong nhà gia đạo cũng êm ấm và phát tài phát lộc. Có thể là năm được hưởng lộc từ người thân dòng họ, kiểu như được thừa kế hoặc có sự kiện dòng họ có lợi cho mình.

Các tháng mùa Thu , Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là vui vẻ tiến lên thành công.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm may mắn nhưng không bao gồm công việc nên năm này có đi làm việc hay xin việc lại không như mong đợi.

 

Năm Nhâm Tuất (2042) – 22t- Không tốt lắm, tháng 6al sẽ có bệnh hoặc bị tai nạn nên coi chừng bị phải. Do vậy nên đi đường cẩn thận, giữ gìn sức khỏe. Các mặt khác như công việc, học hành cũng tương đối vất vả. Gia đạo bình thường.

Giải pháp cho năm này là như dự đoán ở trên mà sống.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm tốn tiền nhưng lại tốt cho bản thân, chắc có mua sắm nhiều cho mình.

Năm 2043 Quý Hợi – 23t- Là năm rất tốt, nhiều việc thuận lợi lắm, từ học hành thi cử cho tới đi làm hay bất cứ điều gì. Đây cũng là năm sao Mã nên được tin mừng đi xa, thường đi nhiều nơi xa xôi, công việc hay học hành đều trôi chảy, thủ tục giấy tờ làm cũng nhanh chóng… Gia đạo mọi việc cũng thuận lợi, ai nấy mạnh khỏe nên cũng vui vẻ. Tuy nhiên sâu xa cũng cảm thấy có sự ràng buộc nhất định, những thành công đều có cái giá của nó.

Các tháng mùa Thu Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là vui vẻ tiến lên.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung phụ mẫu nên thường xa nhà, không loại trừ khả năng sức khỏe của cha không tốt.

 

Năm 2044 Giáp Tý – 24t – Xảy ra hiện tượng như mô tả ở đại vận Tân Sửu do đó nên chuẩn bị như dặn ở phần đại vận Tân Sửu. Đây có thể nói là năm tốt xấu lẫn nhau nhưng tốt nhiều hơn. Có khả năng sẽ có chồng hoặc tương tự hôn nhân, có tình yêu đẹp, có người yêu tình cảm mặn nồng… thậm chí có hôn lễ.  Đây là năm đào hoa nên càng khẳng định những điều trên.

Các tháng mùa Xuân và Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên thuận tự nhiên vì chuyện tình cảm vốn là tự nhiên.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm thuận lợi tài lộc nhưng đồng thời cũng có tiêu hao. Các việc quan trọng trong năm này có liên quan ít nhiều đến tâm linh.

 

Năm 2045 Ất Sửu – 25t- Năm nay quá nhiều Sửu, tới 3 Sửu hợp 1 Tý hóa Sát nên Thổ khí nhiều, được niềm vui tinh thần, có sự thăng tiến trong công danh nhưng ít đi kèm tài lộc, do vậy chủ yếu là năm đẹp về tinh thần, có sự gắn bó gần gũi với ai đó, thường là người yêu (nếu chưa chịu lấy) hoặc chồng con nếu kết hôn từ năm ngoái, nên hay tự ràng buộc, thường đi cùng gia đình, ít tự mình đi đâu xa.

Gia đạo sức khỏe hoặc cuộc sống của mẹ không may mắn, gặp phải các thị phi trong công việc làm ăn, thậm chí pháp luật nên năm này gia đạo không như mong đợi, trong cảnh vui riêng có điều lo chung.

Các tháng  đặc biệt tháng Chạp ứng nghiệm những điều nói trên. Các tháng khác cũng ít có khác biệt.

Giải pháp cho năm này là nên tùy cơ ứng biến mà xử lý công việc và cuộc sống.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm có duyên tâm linh, có đi xem mệnh hoặc từ bài bình giải này mà có ảnh hưởng nhất định đến một số quyết định cá nhân. Là năm hao tiền nhưng lại có lợi đường tình cảm nhưng không bao gồm hôn nhân, tức là tình cảm mặn nồng nhưng không chắc là đám cưới nhưng nếu lúc này chưa lấy chồng thì có thể hiểu là năm tình cảm mặn nồng nhưng nếu lấy rồi thì đây là năm tình cảm vợ chồng gắn bó nhiều lúc cảm thấy ràng buộc. Tiền bạc trong năm có tổn hao tốn kém.

 

Năm 2046 Bính Dần – 26t- Là năm Thương khí mạnh, thường là có em bé hoặc phần lớn thời gian là chăm em bé. Cũng có vài hoạt động thương mại nhưng tự do kinh doanh hoặc làm nội trợ là chính. Năm này tinh thần tốt, tài lộc cũng có tin mừng.

Các tháng mùa Xuân và 10al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên theo dự đoán ở trên mà sống. Trong năm không nên đi nhiều về hướng Tây. Hợp hướng Bắc hơn.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm chồng hoặc người yêu nói chung gặp nhiều may mắn, bản thân công việc cũng thuận lợi.

 

Năm 2047 Đinh Mão -  27t- Mọi việc bình thường, không phải năm tốt cũng không hẳn xấu.

Các tháng mùa Xuân và Thu ứng nghiệm những điều nói trên, nhất là tháng 8al.

Giải pháp cho năm này là  giữ nhịp sống bình thường. Hạn chế đi nhiều về hướng Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm tốt cho công việc, chồng hoặc người yêu cũng gặp may mắn. Bản thân có sự phối hợp với bạn bè ở xa để thành lập gì đó một dạng như hợp đồng làm ăn.

 

Năm 2048 Mậu Thìn – 28t- Không phải là năm tốt lắm nhưng cũng khá, có tin mừng đường công việc thuận lợi cho sự thăng tiến, nhưng có thể không lợi cho bạn bè nên công việc thăng tiến sẽ có tổn thương người khác, tạo không khí cạnh tranh, ghanh đua,…

Sức khỏe có hơi bệnh nhẹ ở tiêu hóa.

Gia đạo cung huynh đệ không thuận lợi. Ngay cả mẹ cũng không gặp may, có khả năng là bị bệnh liên quan khí huyết hoặc công việc có sự rắc rối và thậm chí là bị cả hai. Bên mệnh cha tương đối ổn.

Các tháng cuối mỗi mùa (3,6,9,12al) ứng nghiệm những điều nói trên

Giải pháp cho năm này là tránh đi hướng Tây Nam vào đầu năm. Nên đi hướng Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm hao tài lộc, công việc có tiền nhưng ít thăng tiến.

 

Năm 2049 Kỷ Tỵ - 29t- Không phải là năm tốt, thậm chí rất xấu. Gia đạo có thể có tang. Tiền bạc nhất định có tổn hao nhiều. Bản thân cũng phải coi chừng có tai nạn, nhất là về giao thông đường thủy, khá bất ngờ, khó đoán trước. Do vậy trong năm không nên đi đường thủy, không tham gia các chuyến đi du lịch biển, ngay cả đi xe ô tô cũng phải thận trọng, nhất là đi về các hướng Tây bắc và Đông nam so với nơi ở.

Bên nhà nội (bên cha) có khả năng có tang người già, tầm tháng 10al.

Năm nay công việc có thể cũng không ổn luôn. Nói chung là một năm nhiều lo lắng. Vì mệnh tòng cách nên phải coi chừng họa bất ngờ. Có thể có sự dời đổi, đổi việc, chuyển sang làm việc khác… Trường hợp tệ hơn có thể là bị cho thôi việc phải nghỉ đi nơi khác.

Các tháng 4 và 10 đặc biệt ứng nghiệm những điều nói trên còn các tháng khác trong năm đều phải thận trọng. 1 năm trước năm này nên chuẩn bị lo làm việc thiện phúc để hóa giải thì may ra có thể vượt qua tương đối chấp nhận được.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không đi về hướng Tây bắc-Đông nam. Suốt năm cũng nên như thế. Nên chăm làm việc phước thiện như một cách hóa giải. Dù sao sâu xa trong tứ trụ cho thấy cung phúc đức sẽ hóa giải họa nạn năm này, vậy chăm làm việc từ thiện, phóng sanh chắc chắn sẽ linh nghiệm.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm sẽ có nhiều sự dời đổi. Thiết nghĩ cũng nên như vậy, thậm chí di dời luôn cả nhà cửa đi nơi khác, không ở gần vùng mình đã sống từ lâu.

 

Năm 2050 Canh Ngọ -30t- Mệnh nhập vận mới, đại vận Nhâm Dần. Đây là thời kỳ 10 năm chịu sự chi phối của Nhâm và Dần, trong đó Dần hợp Hợi hóa Mộc sẽ làm Mộc khí nắm quyền suốt thời kỳ này. Mộc đối với mệnh Hà mà nói có công dụng làm “trong sạch” Thủy Kiếp nên được bạn tốt giúp đỡ, quý nhân thường là người đồng nghiệp, đội nhóm và khách hàng, nếu có em ruột sẽ là thời kỳ em ruột thành công, nhờ vậy mà cũng được tương trợ.

Vận này Thương khí làm mòn Kim khí nên Ấn tinh không mạnh, nếu có công danh gì thì cũng chỉ ổn định, không có sự bức phá nào đáng kể, công việc cứ ổn định đều đặn, lương tháng, việc đều đều… Tuy nhiên tiền bạc của cải thì 5 năm đầu vận vẫn tốt đẹp, được nhiều cơ hội kiếm tiền tốt, thu nhập khá cao, 5 năm cuối vận thì ít hơn nhưng cũng tương đối. Cuộc sống nói chung ít di chuyển, ít đi xa, chủ yếu làm việc và sống ở đâu thì yên đó.

Gia đạo vận này bên nhà ngoại (tức bên mẹ) có nhiều biến động, có tang sự, dòng họ cũng biến chuyển, di dời… Bên họ nội thì lại phát đạt.

Sức khỏe vận này tương đối ổn, tinh thần, sức khỏe cũng ổn.

Chủ đề chính của vận này còn là đường con cái, chủ yếu có thể là dành thời gian sanh nở và chăm sóc các con. Những năm thuộc Dần, Mão hay dễ có em bé.

Năm 2050 Canh Ngọ -30t- Không tốt lắm, vừa bị lục hại gia đạo, phạm xung cung phúc đức, lại vừa hợp hóa Hỏa khí khắc mệnh. Do vậy từ gia đạo cho tới bản thân nói chung không thuận lợi, chủ yếu là do thiếu may mắn. Chỉ có thể cố gắng giữ thân mình yên ổn là đủ, khó làm ăn lớn.

Năm này có vài chuyến đi xa, tài lộc có hao tán vào mùa Hạ và Đông.

Các tháng cả 4 mùa ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không đi về hướng Nam, mà chắc cả năm cũng nên như vậy.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm bình thường, không có gì đặc biệt. Có vài vấn đề liên quan phụ mẫu nhưng không đáng kể.

 

Năm 2051  Tân Mùi – 31t- Là năm xung nên đi nhiều, thường thay đổi chuyển đổi nhưng không hẳn là tốt, chỉ là bình thường thôi. Có lợi trong đường công việc, được khen thưởng, làm thủ tục giấy tờ thuận lợi, đi đường cũng an toàn, sức khỏe có thể hơi nhức đầu, stress đôi chút do công việc.

Có thể có bệnh phụ khoa nhưng không triệu chứng, chỉ là bắt đầu từ năm nay, âm ỉ vài năm sau mới thấy.

Gia đạo có sự kiện tưởng làm mà không làm, có thể là cha mẹ dòng họ nói chung có ý dời đổi nhà cửa nhưng sau lại không đổi. Sức khỏe và cuộc sống của mẹ không tốt, coi chừng có bệnh nặng nhất là các bệnh liên quan thận, khí huyết…

Các tháng 6 và 12al ứng nghiệm những điều nói trên.  Các tháng khác bình thường nhưng có thể tháng 9al bị bệnh tiêu hóa.

Giải pháp cho năm này là nên vận động cơ thể thường xuyên, sự di chuyển nhiều như du lịch, đi công tác xa nhà cũng là một cách hóa giải. Hạn chế dùng đồ màu vàng và các thức ăn quá ngọt.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm hao tiền tốn của nhưng chồng lại có tin vui thành công trong công việc.

 

Năm 2052 Nhâm Thân – 32t- Là năm phạm hình nên không tốt, chủ yếu đường con cái và công danh nhưng cũng không loại trừ vợ chồng dễ có bề hục hặc cãi nhau.

Gia đạo năm nay cũng coi chừng có tang hoặc người lớn mắc bệnh. Cẩn thận sức khỏe của cha vì mệnh cha có dấu hiệu nhập vận xung khắc. Ngay cả mẹ cũng phải thận trọng. Tuy nhiên nhìn chung chắc không nghiêm trọng.

Các tháng 1,4,7,10al ứng nghiệm những điều nói trên. Nhất là tháng 1 al, ngay từ đầu năm đã có điềm.

Giải pháp cho năm này là đầu năm không đi hướng Đông Bắc-Tây Nam. Trong năm cũng nên như vậy. Cũng lưu ý tuy gặp điều không may nhưng tiền bạc thì lại vẫn có nhiều cơ hội, nhất là vào mùa Thu, Đông.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm công danh không tốt, lại có dấu hiệu không có lợi cho chồng nên đường công việc của chồng không thuận lợi mà bản thân mình cũng thế.

 

Năm 2053 Quý Dậu – 33t- Là năm tốt, nhiều việc thuận lợi, trái ngược năm ngoái. Trong năm có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc, thường được đề bạt hoặc khen thưởng hoặc cả hai, có tăng lương và được quyền lực nhất định.

Gia đạo vui vẻ, mạnh khỏe.

Các tháng mùa Thu và Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là cứ thế mà tiến lên.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm vẫn chưa hết tổn hại công việc từ năm ngoái, kể cả chồng cũng vậy nhưng như tứ trụ dự đoán thì chắc cũng nhẹ.

 

Năm 2054 Giáp Tuất-34t- Có niềm tin tâm linh, xem mệnh nên cũng có duyên được hóa giải. Đây là năm Thổ khắc Thủy nên không phải là năm tốt, lại thêm thiên can hợp hóa Thổ nên càng ứng nghiệm, tuy nhiên về mặt tinh thần thì vẫn ổn, có lợi danh chức nhưng không thiên về tiền bạc dù cũng có thu nhập. Bên cạnh đó đường con cái cũng có trở ngại như là con mình bị bệnh, thường là vào các tháng cuối mỗi mùa.

Các tháng cuối mỗi mùa ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là tránh đi nhiều về hướng Tây Nam và Đông Bắc suốt năm.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm gián tiếp không có lợi cho chồng, có sự tiêu hao tài sản, tiền bạc nhất định.

 

Năm 2055 Ất Hợi-35tLà năm Mộc cục thịnh vượng nên có nhiều sự ràng buộc. Vì là năm Mộc đáng lẽ tốt nhưng ở đây lại quá nhiều Mộc thành Thương sát khắc chồng, nên năm này là năm khắc chồng, sẽ dễ có sự khắc gây bất lợi cho chồng. Do vậy nên chú ý tránh va chạm quan điểm, tranh luận cá nhân, bớt tham gia vào các việc riêng của chồng như một kiểu can thiệp cá nhân quá vào công việc chẳng hạn.

Tuy có điểm không tốt nhưng vì là năm Mộc khí quá mạnh nên đường con cái lại tốt, các con nói chung mạnh khỏe, làm được điều khiến gia đình hạnh phúc, đó có thể là sự học giỏi hoặc có tiếng tăm về đề tài xã hội nhân văn.

Các tháng 1 và 10 âl ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là hạn chế đi về hướng Tây Bắc, Đông, Đông Bắc và Đông Nam. Tốt nhất nên đi về hướng Tây hoặc Tây Nam cũng được. Tránh dùng đồ dùng, trang phục màu xanh lá cây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm tốt cho chồng, và có thể công việc của Hà cũng khởi sắc hơn nên có vẻ đây là năm tốt.

 

Năm 2056 Bính Tý -36t- Là năm tam hội Thủy cục, nếu như năm ngoái là năm lục hợp ràng buộc thì nay lại rơi vào hội cục, sẽ có sự ràng buộc nhất định nhưng cũng là năm có lợi về nhiều mặt, tài lộc thịnh vượng, cơ hội kiếm tiền cũng cao, được quý nhân phương Bắc giúp đỡ, được tặng quà. Nói chung là tốt. Nếu có em ruột thì năm này các em cũng thành công nhiều.

Về phụ mẫu thì năm này Thủy vượng nên bên nội có nhiều may mắn hơn nhưng không chắc tốt cho cha. Bên mệnh cha thấy đây là năm 2 xung 1 nên có bệnh ở đường ăn uống. Đường con cái lại tiếp tục có tin mừng con cái học hành giỏi. Không loại trừ năm ngoái đã có em bé và năm nay cuộc sống có niềm vui con cái.

Các tháng mùa Đông đặc biệt tháng 10al  ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm nên du lịch hoặc xuất hành hướng Bắc, Tây bắc đều tốt. Không nên đi hướng Tây Nam, chính Nam.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung phụ mẫu nên hay xa nhà, ít về quê hoặc thăm cha mẹ, có thể có sự kết hợp với ai đó nhưng không có lợi tài lộc.

 

Năm 2057 - Đinh Sửu – 37t- Là năm 2 Sửu hợp 1 Tý đáng lẽ xấu nhưng may có Hợi hội cùng chuyển hóa xấu thành tốt, được nhiều may mắn giống năm ngoái. Nhưng sức khỏe phụ mẫu thì thiên về bên me, sức khỏe mẹ có phần yếu hơn, thường là các bệnh do khí huyết, mất ngủ...

Nội dung năm này tương đối giống năm ngoái.

Các tháng mùa Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là giống các giải pháp ở năm 2057.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm Hoa Cái nên có duyên tâm linh, thường đi chùa, xem mệnh, được người bên giới huyền môn giúp đỡ nên cũng có sự hóa giải hoặc tăng trưởng điều tốt.

 

Năm 2058 Mậu Dần -38t- Là năm lục hợp thành Mộc cục nên lại giống hồi 2055 nên chịu sự ràng buộc, thường ít đi đâu hoặc bận rộn chuyện chồng con, có thể được tin mừng về đường con cái phát triển tốt.

Vì là năm Mộc vượng nên có phần khắc dòng họ, do đó thường ít thăm viếng người thân, dòng họ cũng có tang xa.

Các tháng 1 và 10al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là nên tránh đi nhiều về hướng Đông Bắc, chính Đông và Đông Nam. Đầu năm nên xuất hành hướng Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung nên có nhiều thay đổi, thường đi nhiều, đổi thay các việc, thậm chí có đổi việc.

 

Năm 2059 Kỷ Mão- 39t- Là năm bình thường, không có gì đặc biệt, mọi việc khá êm đềm, bản thân cũng không biến động gì. Gia đạo cũng tương đối bình yên dù bên nhà ngoại có vẻ không may mắn.

Giải pháp cho năm này là giữ nhịp sống bình thường là được.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm là năm đường công danh của chồng có nhiều điểm thuận lợi.

 

Năm 2060 Canh Thìn-40t- Mệnh sang vận mới, đại vận Quý Mão. Đây là vận Thủy Mộc tương sanh là vận êm đềm, cuộc sống bình an trôi theo ngày tháng, có chút nỗi lo đường con cái vì con cái có sự khác biệt với mình về tư tưởng nhưng cũng không nghiêm trọng, cũng có lúc buồn lo nhưng không sao.

Gia đạo giai đoạn này thì việc hôn nhân cũng bình thường. Tài lộc cũng tốt.  

Năm 2060 Canh Thìn-40t- Là năm khá tốt, mọi việc tương đối ổn định, cuộc sống cũng êm đềm, thanh bình. Tài lộc có nhiều tin mừng vào mùa Thu. Năm này dòng họ có vài sự cố nhưng cũng không đáng kể.

Giải pháp cho năm này là giữ nhịp sống ổn định như dự đoán là được.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm có tin tốt từ bạn bè anh em phương xa, có lợi tài lộc, được quà tặng và nhiều niềm vui liên quan nước ngoài. Tuy nhiên có thể cũng hơi hao tài trong cùng 1 năm.

 

Năm 2061 – Tân Tỵ -41t- Không phải là năm yên ổn, vì là năm xung 1 Tỵ xung 2 Hợi nên ít nhất 2 cơ hội kiếm nhiều tiền bị bỏ qua, thậm chí vì thế mà có sự tốn kém tiền bạc. Năm này có sự dời đổi, thường xuyên đi xa hoặc làm công việc có tính chất đi nhiều, di chuyển nhanh, có thể là làm việc bên du lịch, viễn thông hoặc có liên quan đến đó.

Gia đạo năm này cũng có tang xa. Gia đình thường hay xa cách vắng nhà.

Các tháng 1,4,7,10al đặc biệt tháng 4 và 10al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là tránh đi trục hướng Tây Bắc-Đông Nam trong suốt năm, có thể đi hướng chính Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm trùng với những dự đoán ở tứ trụ.

 

Năm 2062 – Nhâm Ngọ - 42t- Có vài việc làm của mình và chồng có hệ quả bị hại về sau, thí dụ cho vay mượn khó đòi chẳng hạn. Có thể có lần mất tiền, tưởng là mất trắng nhưng may sao lại thu hồi được. Dễ xảy ra vào các tháng 5 và 12al.

Gia đạo thì có sự xa cách con cái, có thể là các con đi học xa nhà hoặc chính mình đi công tác nhiều quá nên ít gặp con cái vào mùa Hạ và Đông.

Các tháng 2,5,8,11al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là cẩn thận trước sự cho vay mượn, các đồ dùng cá nhân cũng dễ bị mất do làm rớt. Dù sao năm này Họa trung hữu Phúc, trong tổn thất vẫn có nguồn khác đấp đổi. Trong năm hạn chế đi hướng Đông Bắc và chính Nam.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm vất vả, nhiều việc phải tốn công sức mới làm thành công.

 

Năm 2063 – Quý Mùi – 43t- Là năm Thủy Mộc tương sinh nên nhiều việc giống dự đoán ở phần đại vận Quý Mão nên cứ lấy thông tin từ đó mà dùng. Vì là năm Mộc vượng nên ít duyên dòng họ, do vậy năm này ít gặp dòng họ cũng tốt.

Các tháng mùa Xuân và Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm đi hướng Tây, trong năm cũng vậy. Nhìn chung nếu di chuyển nhiều cũng là một cách hóa giải.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung Hoa Cái nên được huyền môn lý số giúp đỡ. Có thể có sự hao tốn tiền bạc nhất định.

 

Năm 2064 – Giáp Thân- 44t- Năm này nên cẩn thận trong các mối quan hệ làm ăn, nếu đi làm công ty cũng nên thận trọng trong các mối hùn hạp. Coi chừng bị người khác ghen ghét làm hại. Nói chung đây là năm thị phi. Dù sao là năm ở trong vận bình an nên hậu quả cũng không quá nghiêm trọng. Chỉ cần mình giữ lời giữ tiếng thì cũng không sao.

Các tháng 7 và 10 al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là tránh đi hướng Tây và Tây Bắc, các hướng khác bình thường.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm có hại công danh như dự đoán ở trên nhưng cũng không nghiêm trọng.

 

Năm 2065 - Ất Dậu – 45t- Là năm tương đối bình thường, có sự biến động ở đường con cái, có thể các con đi xa nhà hơn hoặc mình vì duyên số nào đó mà ít gặp con cái. Ngoài việc này ra các mặt khác tương đối bình thường.

Lúc này nếu còn cha thì là năm cha sức khỏe suy kém, chủ yếu gân cốt và gan mật.

Các tháng mùa Xuân và Thu, đặc biệt tháng 2 và 8al ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là năng động, chủ động giải quyết các việc mang tính tồn đọng đã lâu. Đầu năm tránh đi hướng Tây và Đông.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung chồng nên chắc chồng công việc vất vả, bản thân mình cũng vậy. Dù sao đang vận bình an nên hậu quả cũng không lớn.

 

Năm 2066 – Bính Tuất- 46t- Là năm tâm linh nên lòng dạ có hướng đến tâm linh thường quan tâm triết học, huyền môn lý số cũng có hỏi các thầy.  Đây là năm thích hợp làm các việc thiện nguyện nên cũng có duyên. Tuy nhiên vẫn có những bất lợi nhất định. Hỏa xung Thủy nên dễ bị mất các cơ hội tiền bạc, việc mình muốn đi nhiều khi cũng khó đi hoặc đi một cách thiếu chính xác.

Các tháng cuối mỗi mùa ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là hạn chế các hoạt động quan trọng vào các tháng ứng nghiệm xấu trên trừ việc tâm linh. Đầu năm nên đi hướng Tây.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm hao tài lộc nhưng lại có lợi cho bản thân về khoản khác. Đây cũng là điểm độc đáo của mệnh Hà nhìn ở góc độ môn Kinh Dịch. Nhiều khi mình cho đi lợi này là để có những lợi ích khác tốt đẹp tương xứng.

 

Năm 2067 – Đinh Hợi – 47t- Là năm hội Thủy cục cực mạnh nên may mắn lớn, có nhiều tin vui tới tấp từ mọi mặt trong đời sống. Tuy nhiên vì là năm Đinh xung Quý, lại có Mộc khí nên trong cái may có cái rủi, tốt nhất nên có sự bình tĩnh , kiềm chế để tránh chủ quan.

Đây là năm phát tài phát lộc lớn, thậm chí trúng số độc đắc.

Gia đạo có thể không lợi cho cha (nếu lúc này cha còn sống).

Các tháng mùa Thu, Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là theo dự đoán trên mà sống. Trong năm hạn chế đi phương Tây Nam và Đông Bắc. Các màu sắc vàng, đỏ cũng nên hạn chế.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung Mã nên có nhiều việc đi xa, có đổi xe, đổi giấy tờ hoặc tương tự. Thường hay di chuyển bằng xe cộ đi công tác nhiều.

 

Năm 2068 – Mậu Tý -48t- Tiếp tục là năm có nhiều may mắn tới tấp giống năm ngoái. Bề ngoài thấy có vẻ tổn hao nhưng nội lực khá tốt, có thể

Các tháng mùa Đông ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là theo dự đoán trên mà sống. Hạn chế đi nhiều về hướng Tây Nam.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm xung phụ mẫu nên cha mẹ (nếu còn) không khỏe lắm, bản thân mình cũng hay đi nhiều.

 

Năm 2069 – Kỷ Sửu- 49t- Không phải là năm tốt, vì bị Thổ dày chắn Thủy nên cuộc sống khá bình thường, không may mắn dồn dập như trước.  Có lẽ đây là năm xấu nhất trong vận này, tuy nhiên cũng không thấy vấn đề gì. Chỉ là tiền bạc có ít đi.

Gia đạo có thể không có lợi cho con cái. Các con không gặp nhiều may mắn cho lắm.

Sức khỏe có thể bị bệnh tiêu hóa.

Các tháng cuối năm ứng nghiệm những điều nói trên.

Giải pháp cho năm này là đầu năm tránh đi hướng Đông Bắc và chính Bắc. Các hướng khác tốt. Hạn chế dùng đồ màu vàng.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm hao tiền tốn của nhưng không bất lợi lớn.

 

Năm 2070 – Canh Dần – Mệnh nhập vận mới, đại vận Giáp Thìn – Đây là thời Thổ nắm quyền nên không thực sự tốt cho công danh, chỉ hợp tinh thần nên sẽ có cuộc sống tương đối thảnh thơi, chú trọng tinh thần hơn là vật chất, tới tuổi hưu sẽ không ham công danh mà thay vào đó là nghỉ hưu hoặc làm việc nhẹ chủ yếu về tinh thần, ít gắng sức như trước. Thiết nghĩ điều này cũng nên như vậy.

Tuy nói đây là Thổ vận, theo lý không tốt nhưng nhờ mệnh có cung phúc đức hợp hóa cho nên được bình an, sức khỏe cũng tốt, có thể có bệnh ở đường khí huyết, khó ngủ.

Năm 2070 – Canh Dần-50t- là năm Mộc khí nên cuộc sống cũng bình an, ít sự việc gì xấu. Đây cũng là năm có Canh Kim nên tinh thần khá tốt.

Giải pháp cho năm này là theo dự đoán trên mà sống.

Nhìn ở không gian môn Kinh Dịch là năm Mộc khí mạnh nên có lợi cho đường chồng con nên chồng có tin mừng công danh. Nếu có con trai thì con trai cũng có tin vui thành đạt. 

 

....

(hết trích đoạn)

Quý phụ huynh đăng ký xem cho các cháu vui lòng liên hệ qua e-mail: dongquangus@gmail.com

Chủ Nhật, 4 tháng 5, 2025

Lá số mẫu - Bình giải một lá số Tứ trụ

-Đông Quang-

Một lá số Tử Bình được Thầy Đông Quang bình giải một cách đầy đủ sẽ như thế nào ? 


(Quý vị đăng ký xem mệnh như lá số mẫu dưới đây vui lòng liên lạc qua e-mail : dongquangus@gmail.com hoặc Form đăng ký trên website này.)

Mọi người hãy xem lá số mẫu (người thật, chỉ đổi tên) dưới đây :


Chào chị Hoa.

Sinh ngày ... tháng ... năm... giờ ...

Xét mệnh của chị theo bộ môn Tử Bình và Mai Hoa Dịch số, tôi có mấy ý sau:

Mệnh chị cục diện chênh lệch về hướng cung hôn nhân, số có phen phải lận đận đường tình thôi nhưng bù lại những điểm khác khá cân bằng, lại thêm mệnh quẻ Dịch hào Tử tôn trì thế vượng địa nên cuộc đời dù thế nào vẫn được chỗ yên thân, không phải quá long đong đường cơm áo và sự nghiệp lại thêm có nhiều may mắn trong cuộc sống.

Bàn chung về tính tình thì nhờ mệnh trải đều Ấn Tài Quan tinh nên chị là người tốt, mặc dù nhiều lúc suy nghĩ và hành động có vẻ ngang bướng, nghịch đời thậm chí có vẻ khó tính nhưng nhìn chung vẫn là người có đức, có thiện tâm lại thông minh, có học thức nên nhờ thế mà cuộc sống được bình an, ít kho chịu nhiều tai kiếp. Cá tính chị và cả con cháu sau này thường ưa ca hát, thích vui chơi nhóm bạn, đi du lịch đó đây, tính người chị nghiêm túc, có lòng hào hiệp, phóng khoáng, thông mình ngầm mà nhạy cảm nên không ưa chơi với người xấu, thường có duyên gặp quý nhân, giới quan chức chính trị hoặc các sếp. 

Vì cung huynh đệ lộ Quan tinh nên biết chắc trong nhà chị có anh chị em là người có quyền chức, lãnh đạo. Tương lai chị cũng có thể thành đạt, nắm vị trí công tác cao nhưng có thể nên ở vị trí đòi hỏi sự liêm khiết.

Đời sống cá nhân chị tâm tư đôi khi cô độc, có nhiều lúc sống nội tâm, ưa nghệ thuật, thích văn thể mỹ hoặc những việc đòi hỏi khéo tay... Vì mệnh có Hoa Cái, lại lộ Thực thần tuy đôi lúc giao tiếp có phần hơi không thật bụng hoặc buộc phải kín tiếng vì sợ thị phi, dù không hài lòng nhưng chị vốn tính tình phóng khoáng, chi tiêu rộng rãi, căn cơ đã có thiện tâm, có đức, có lòng hảo tâm, thường kính Trời Phật nên là người có duyên với tôn giáo, thường nếu không đi chùa thì cũng có gặp gỡ qua lại với giới huyền môn, bói toán, có đi xem bói, xem tướng, có duyên gặp được thầy lành bạn tốt giúp đỡ. 

Từ ngày có con - đặc biệt giai đoạn 46 cho đến cận 60 - tâm tính chị có chút thay đổi, thường suy nghĩ hướng thiện, thanh cao, nhân từ, có đi làm việc thiện nguyện hoặc các hoạt động tôn giáo, có niềm tin vào tâm linh nhờ thế mà cuộc sống được an lành, có tai họa cũng được giúp qua khỏi hoặc giảm nhẹ.

1. Tổ nghiệp

Vì Sát tinh nắm trụ năm sinh nên biết chị sinh ra trong dòng dõi vốn thuộc quan quyền, có ông bà hoặc cha mẹ làm quan thuộc những lĩnh vực đòi hỏi sự khéo tay hoặc nghệ thuật.

Xét tổ nghiệp thấy tương quan thừa hưởng gia tài tổ tiên của chị ở tầm trung bình khá dù tuổi thơ vẫn được cha mẹ chăm lo đầy đủ. Dù thời vận quốc gia giàu nghèo thế nào chị cũng vẫn được nuôi ăn học đầy đủ. Tương lai được thừa hưởng gia tài cha mẹ nhưng không nhiều, tạm tạm thôi nhưng bù lại chị có công danh, sự nghiệp khá tốt đồng thời cũng không phải là “phá gia chi tử”. Đôi khi có thị phi do đấu đá nhưng nhìn chung vẫn không sao. 

Về quan hệ với dòng họ, ông bà thì chị được hưởng âm phúc, có thể nhiều đời ông bà có đức âm phần nên chị cũng được quả, khi quan tâm chuyện huyền môn sẽ được người biết việc giúp đỡ.

2. Cha mẹ

Mệnh chị không khắc cha mẹ nặng nhưng những tác động từ cha mẹ lên cuộc đời chị không lớn, đôi khi vì sự ngang bướng của mình mà không nghe lời cha mẹ. Tất nhiên điều đó không có nghĩa là bất hiếu mà nghĩa là chị có lối nghĩ riêng cho mình.

Nhờ tứ trụ tương sinh nhiều nên biết chị có cha mẹ song toàn, thường là có cha hoặc mẹ là người có tiếng tăm hoặc giỏi giang có nhiều đóng góp cho xã hội. Cha chị rất thương và có lợi cho mẹ chị, mệnh cha hợp sinh cho mệnh mẹ nên sau khi cha mẹ lấy nhau cha rất đắc danh đắc tiếng, có tiền bạc và chăm lại cho mẹ. Thêm sao Quốc Ấn trụ tại trụ năm nên biết cha mẹ có duyên với cơ quan nhà nước. Trụ ngày sinh của chị cũng có Quốc Ấn nên cũng nối nghiệp gia đình, làm trong cơ quan nhà nước.

Và vì tứ trụ tự hình Thìn Ngọ Dậu, Quan Sát lẫn nhau nên cha mẹ có người không thọ, bất đắc kỳ tử. Vì trụ giờ lộ Thực thần khắc Kiêu lại có Kình Dương nên cha mất trước và xảy ra đột ngột.

Những năm thuộc Thìn, Tuất cha mẹ thường hay gặp nạn. Giai đoạn 46-55t coi chừng mẹ có họa, thường có tang người lớn trong nhà. Vì thế những năm Thìn Tuất, Mão Dậu nên sống xa nhà hoặc chọn việc đi công tác thường xuyên sẽ ổn hơn. Những năm Giáp, Ất mẹ thường bị bệnh hoặc hơi xui.
Chi ngày và chi năm sinh bằng nhau nên làm dâu hợp với mẹ chồng, không sợ xung khắc.

3. Anh chị em

Chị sinh tháng Đinh Dậu, tại Dậu tàng chứa Kiếp nên nhà không có anh em trai (có cũng khó nuôi) mà chỉ có thể có chị em gái. Người chị em này mệnh gặp Kình Dương – Kvong nên là quý nhân, thường được quyền chức cao nhưng coi chừng có bệnh liên quan đến giải phẫu hoặc về máu. Bản thân chị cũng có bệnh liên quan đến máu ở vùng xương sống hoặc di truyền. 

Vì cung huynh đệ Dậu hợp Thìn hóa Mộc tài nên dù có nhiều lúc không đồng quan điểm nhưng rồi thế nào chị em cũng yêu thương, hòa thuận và giúp đỡ nhau khá đắc lực.
Về các mối quan hệ xã hội chị dễ gặp bạn là người đẹp, đào hoa.

4. Hôn nhân

Số chị hôn nhân lận đận, cũng có chút đào hoa, chắc phải hai đời chồng. Vì mệnh chị có cả Kiêu Thực và Thương nên nói ra tế nhị một chút là có vẻ hai người đã có ăn ở từ trước rồi mới có bé. Tuy nhiên có thể là cưới hai lần chỉ với một người hoặc hai người mà chỉ cưới một lần thôi. Điều này hàm ý nhân duyên với cha bé Dế vừa tưởng hết nhưng lại còn, tuy còn đó mà lại chẳng hạp. Giải pháp là như em nói lúc trước, gặp được thì gặp, từ giờ tới 45 tuổi không nên ở chung nhà nhiều. Một tuần gặp nhau vài lần thì được. Phạm vi cách ly tốt nhất là ngoài bán kính 20km tính từ tâm là nhà chị đang ở. Chồng chị thường là thương và dễ chìu lòng chị nhưng mà vì phu cung của mệnh chị có kỵ thần nên cứ gần nhau nhiều là sinh chuyện.

Tại cung mệnh phu nhân có tàng ẩn Kiêu Tài nên biết vì chuyện hôn nhân tình yêu mà chị có bất đồng quan điểm với mẹ cha hoặc người thân. Vì có cả sao Thương tại đó nên cũng hay có mâu thuẫn, cãi nhau với chồng. Nói ra hơi ngại là chị cũng không dễ gì nhịn chồng, có chuyện không vui là cũng dễ cãi nhau. Bởi thế mà vào vận Thương 36-45 tuổi gặp Thương hội cùng khắc Quan dễ dẫn tới tranh cãi, giận hờn không hài lòng nhau trong hôn nhân. Giải pháp là nên dụng Mộc, Mộc tính vốn nhân từ, mềm mỏng, nhẹ nhàng và kéo dài. Vì thế chị có thể tập từ từ, lấy Mộc chất để hạ nhiệt, hóa giải tai chướng thị phi cãi cọ.

Luận quẻ Dịch thực tình mà nói mệnh chị hào Tử Tôn Dậu kim trì thế khắc hào Quan quỷ nên được xem như có số khắc chồng , không nặng nề đến mức sát phu. Tất nhiên nói khắc nghĩa là việc hôn nhân không thuận lợi chứ không hẳn là tại chị mà không thành. Người cha của bé D. là người có mối quan hệ không rõ ràng với chị. Có thể là mối quan hệ không công khai hoặc không thừa nhận. Thân phận cũng như ý định anh ta dành cho chị cũng không rõ ràng. Có thể là khi có bé D. rồi anh ta không thừa nhận hoặc hai người bắt đầu xung khắc và khó ở chung. Sau này chị có thể quen ai đó, nếu cha bé D. quay lại thì cũng nên hoan hỷ. Riêng giai đoạn 36-45 tuổi sẽ khá khó khăn trong vấn đề hôn nhân vì thế chị cần thận trọng. Dù sao thì cuộc tình vừa rồi cũng đã là sự ứng nghiệm. Hồi năm 2006 chị gặp nhiều long đong, nếu không phải đường tình thì cũng nhiều bất trắc khác.

Những năm thuộc Mão, Dậu/Thân chị hay có duyên đào hoa, thường là mấy năm này có chàng nào đó để ý. Tuy nhiên cần lưu ý vì Quan tinh gặp Huyền vũ nên cánh đàn ông theo chị có người tâm địa không rõ ràng, tốt nhất là chị cần chú ý hơn. Nếu có anh nào thương bé Dế một cách tự nhiên thì chắc cũng có duyên.

Những năm thuộc về Tỵ, Hợi thường có dao động chuyện tình cảm, hôn nhân, cha mẹ cũng có chuyện phải bận tâm liên quan đến chuyện gia đình của chị. Những năm thuộc Tỵ, Hợi này chị ít nhiều có quan tâm xem, hỏi, suy nghĩ cũng nhiều về tương lai hôn sự của mình. Xác suất gặp phải những đối tượng phát sinh tình cảm với mình là theo trục hướng Tây Bắc – Đông Nam. Tức là trục nhà chị đang ở kéo dài tới Quận 1 hiện giờ hoặc ra tới Nam Sài Gòn, Bình Chánh. Đại khái là thế.

Sau này, từ 46 đến 55 tuổi chị vào vận đào hoa, thường có nhiều người để ý theo đuổi. Tuy là vậy nhưng vì trụ tháng sinh của chị có sao Đào Hoa nhưng đồng thời có sao Không vong nên tuy đào hoa mà chẳng đào hoa, thấy đào hoa đó mà lại không đào hoa, nhiều người theo đó mà chị không phải như hạng người đưa đẩy. Đây cũng là điều lành vì như thế ắt sẽ có quả tốt về sau, con cái tính tình trang nghiêm, đứng đắn.

Vì mệnh có sao Khôi Canh nên hai vợ chồng thường cãi nhau vì không ai nhường ai, người nào cũng cứng rắn. Tuy thế nhờ sinh tháng Dậu hợp bớt lực khắc nên cứ cãi rồi thân, thân rồi cãi, cứ vậy hoài mà không đến nỗi quá nghiêm trọng.

5. Con cái

Mệnh chị cung con cái khá ổn, số lẽ ra đông con nhưng vì tử tinh cung gặp bạch hổ nên không sinh được nhiều con, hoặc có thêm mà lại phá thai nhưng nhìn chung con cái mạnh khỏe, thông minh, học tốt, có quý nhân giúp đỡ, nhưng tính bé nóng, riêng về sức khỏe coi chừng bị té ngã gây đổ máu. Những năm thuộc Tý phải chú ý dặn bé đi đứng cẩn thận tránh té ngã. Nói ở tầm tâm linh thì sự có mặt của bé D. giúp hạn chế nhiều xui xẻo của tà ma, kẻ xấu tác hại đến chị nhưng rồi mặt trái là vì Thực thần nắm quyền Tử tinh cung thuộc Thủy chế khắc Quan tinh hỏa nên từ khi mang thai bé thì vợ chồng chị lại nảy sinh xung khắc, không hạnh phúc.Sau này bé trưởng thành cũng có hiếu, biết chăm lo cho chị lẫn cha bé. 

Giai đoạn chị 36-45 tuổi việc chăm bé sẽ hơi vất vả nhưng qua khỏi đoạn đó sẽ ổn hơn. Vì mệnh chị Hoa Cái nhiều nên bé sống vắng cha cũng là điều khó tránh. Chưa kể mệnh thêm bé sinh giờ Ngọ mà năm Hợi là thủy hỏa tương khắc nên thường đi chung cha mà vắng mẹ hoặc đi cùng mẹ mà vắng cha. Tất nhiên cũng tùy theo vận mà cũng có lúc cha mẹ cùng bên con.

Xét mệnh thì mệnh chị và cha bé Dế là Sa trung Thổ, tức mệnh thuộc hành Thổ trong cát. Tức là đất cát. Còn bé D là mệnh Ốc thượng thổ, tức là đất xây nhà, đất trên tường nhà. Vì thế anh chị và bé D không hề có chuyện kỵ nhau về mệnh. Tất cả đồng một mệnh Thổ nên sự xung khắc được giảm nhẹ, không nặng nề. Xét mối tương quan, ta hiểu nôm na Thổ xây nhà thì cần Đất cát, thế nên thời gian qua, tuy anh chị không hài lòng nhau nhưng người nào cũng dành tâm vun đắp cho bé D. Bản thân bé cũng không có sự xung khắc, nếu có cãi lời cũng là do còn bé mà nghịch vậy thôi. Chưa kể mệnh chị có dụng thần là hành Thổ, hành Kim, mà bé D có mệnh là hành Thổ tức là dụng thần được sinh. 

Dụng thần được sinh tức là mệnh được sinh. Mệnh được sinh tất nhiên là tốt. Bởi thế mới nói từ ngày có bé, tuy rằng không hợp với chồng nhưng có nhiều việc xấu đã không xảy ra với chị mà chị không biết hoặc biết mà chưa rõ nguyên nhân. Nay em nói tới đây ắt chị đã hiểu. Ngoài ra Thổ cũng sinh Kim mà mệnh chị dụng thần có cả Kim nên được Thổ sinh thành ra cũng đắc lộc, được tăng tiền tài, cuộc sống có dư dả.

Vì chị sinh bé xong mà mệnh lại bước vào vận Thương quan nên bắt đầu có chuyện lục đục với chồng. Điểm này không hề tại lỗi sinh ra bé Dế mà vì sự có mặt của bé trùng hợp với mệnh chị bắt đầu đi vào thời kỳ “Thương quan đoạt Quan, tai họa khó đoán”. Xét toàn cục Quan tinh vốn là ngôi chồng, bị Thương tranh đoạt ắt sẽ có tai họa hôn nhân.

 Vì mệnh chị lộ Thực thần mà chế được Sát, nên tuy có họa hôn nhân mà công danh vẫn còn ổn, có thể làm việc và có thu nhập tốt. Lại nói Thương quan thuộc hành Thủy khắc Quan thuộc hành Hỏa nên chị gặp cảnh thủy hỏa khắc nhau, thường có cãi nhau đôi khi chỉ vì những chuyện không đáng, tâm lý thường cảm thấy ức chế khi ở gần bên. Còn về phần cha bé D, vì theo quẻ Dịch thuộc hào Mão hành Mộc mà mệnh chị hào thế (tức là chị) thuộc Dậu kim tức là 2 người có số phải xung khắc nhau. Năm vượng thủy là Hợi 2007, thủy xung hỏa của hào Phụ mẫu khiến Hỏa khí động làm hao Mão mộc, cha bé D cảm thấy mệt mỏi. Phần chị Kim khí có thừa nên cũng thấy khó chịu, sự tác động từ phía người thân trong chuyện này cũng có phần.

Bàn riêng về mệnh chồng thì mệnh chị Phu tinh thuộc Hỏa khí, cả 2 Quan Sát đều nên từ 16-25 tuổi chị đã có người yêu, năm từ 26 đến 35 cũng thế. Tuy nhiên, vì lộ Quan mà lộ Sát nên dễ thị phi với người yêu hoặc chồng, thường là thương mà không thành hoặc thành rồi lại tan, cứ tới tới lui lui khó tựu yên một chỗ. Cảnh lục đục này có thể sẽ kéo dài đến hết năm 45 tuổi.

Tại sao hai người cứ quanh quẩn bên nhau trong khi lại không ưa nhau, hay dễ cãi nhau ? Đó là vì chị sinh ngày Thìn mà tháng Dậu, ta thấy Thìn hợp với Dậu nên ít nhiều gì quan hệ vợ chồng cũng có thể được hóa giải ở mức độ nào đó vì lẽ mệnh khắc nhau nên khi ở gần thì xung khắc nhau mà xa nhau thì lại không nỡ bỏ, ngoài ra cũng có nghĩa là sẽ có duyên gặp người chỉ rõ cho mình thấy câu trả lời này. Vả lại tại cung phu có sao Thương thuộc hành Thủy, sao này vốn khắc chồng thường làm mình dễ gây gỗ với chồng. Vì thế nếu chị quá chú trọng chọn màu đen thuộc hành Thủy thì sẽ ít thuận lợi hơn.

Từ giờ tới hết năm 45 tuổi nếu chị có ý định tái giá thì có thể sẽ chịu một số rắc rối, có thể là có xung khắc giữa cha bé Dế và người sau. Dù sao thì đối với mệnh học, việc mệnh nữ đã trải qua một đời chồng rồi thì chuyện tình duyên tiếp theo sẽ nhẹ hơn. Đó là nói chung, vẫn có những mệnh không nên có chồng nữa. Riêng chị chắc là sẽ có, có điều chọn lựa theo cách chính thức hay không chính thức thì tùy ở quyết định của chị.

Từ giai đoạn 46-55 tuổi, chị thường hay đi chơi đây đó, đi du lịch hoặc vui chơi ca hát, tụ tập bạn bè nhiều, chuyện hôn nhân cũng có tranh cãi nhưng nhẹ hơn. Nhờ có quen bạn bè nhiều, gồm cả người đeo đuổi nên chị lại có thêm lợi về tiền bạc, quà tặng cũng như các dịp đi chơi, tiệc tùng. Những năm thuộc về Dậu thường đào hoa, có duyên được người để ý hoặc có tham gia các lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi giải trí.

6. Sức khỏe

Mệnh chị ít bị tai nạn nghiêm trọng nhưng thân thể luôn có bệnh gì đó dày vò, đại loại là bệnh tuy không phải nan y chết chắc nhưng lại cũng khó chữa dứt hẳn. Đó là vì trong mệnh chị bị Kình Dương có thể là bị bệnh liên quan đến máu, thường là do thiếu máu. Xét Kình Dương tọa tại trụ tháng tức là có vấn đề ở vùng sống lưng, suy ra thiếu máu do tủy sống có bệnh không sản sinh đủ hồng huyết cầu, tức đây là một dạng bệnh di truyền. May thay chị sanh bé D là con trai chứ nếu có con gái thì khả năng bị di truyền lại bệnh này khá cao. Lại thấy mệnh chị hành Kim yếu, hành Hỏa vượng nên mặc dù sinh tháng Dậu thuộc Kim cứng nhưng toàn cục Bính hỏa, Đinh hỏa và Ngọ hỏa nắm quyền, tàng ẩn trong mệnh hành kim cũng không nhiều nên cũng dẫn đến có bệnh liên quan đến máu. Giải pháp là tăng cường độ cứng cho hành Kim đồng thời hạ Hỏa khí lại, tức là ngoài các biện pháp chữa trị bằng Tây y thì chị có thể tự chữa bằng cách dùng các loại thực phẩm giàu Kim, tức là giàu chất sắt và các khoáng thuộc Kim khác như Đồng có trong táo, Mange có trong khoai củ các loại,.v.v… đồng thời ăn thêm đồ mát gan, lọc máu để hạ Hỏa. Mặc đồ nên chọn tông màu trắng sáng, màu vàng, hạn chế màu đỏ, màu cam hoặc hồng, có thể chọn màu đen cũng được. Các loại đồ dùng trong nhà cũng theo các màu như vậy. 

Ngoài ra chọn hành Thổ để dưỡng Kim, có thể dùng các loại thịt bổ máu, cá, gà là các loại thịt trắng cũng được. Đồ dùng làm từ gốm đặt trong nhà cũng tốt. Còn các loại Mộc chất thì dùng bình thường, không cần kiêng mà cũng không cần tăng cường lý do là vì nếu giảm rau quả, trái cây thì sẽ không tốt cho gan.Thêm nữa vì tứ trụ có Bính Đinh hỏa khí khắc Canh nên sau này cao tuổi chị dễ bị bệnh đại tràng, vì thế cũng lưu ý việc ăn uống một tí. Không cần quá kỹ nhưng cũng nên hạn chế các loại thực phẩm công nghiệp hoặc các món nướng cháy khét quá. 

Hiện tại vận Tài kỵ thần của chị đã qua nên dự đoán bệnh thiếu máu có thể được cải thiện phần nào. Giai đoạn 36-45 gân cốt có đau nhức. Các vận 56-75 sức khỏe tương đối ổn định. Giai đoạn 76 -85 tuổi gặp cảnh Kiêu Thực tranh đoạt nên sức khỏe sẽ kém, có bệnh trong người nên hơi yếu. Tuổi thọ khá cao nhưng năm 90-91 tuổi là cửa ải cuộc đời, sống qua khỏi 2 năm này thì thọ không cần bàn nữa.

7. Tiền tài – Công danh

Số chị tiền tài không thiếu mà cũng không dư nhiều. Đại khái là tiền vô cũng lắm mà chi tiêu thì cũng thoải mái. Kết quả là có số giàu mà chẳng giàu, nói chẳng giàu mà cũng không nghèo. Nhìn chung là có số ấm no, cơm ăn áo mặc đầy đủ, thường được lộc ăn uống, tài sản quà tặng hơn là có nhiều tiền vàng bạc. Chị cũng có mệnh giữ được tiền, có thể tích lũy và chi tiêu đúng cách. Cũng có số phát tài có điều phát tài trung bình đều đều tích tiểu thành đại chứ không có kiểu phát tài đột ngột như trúng số độc đắc nhưng đổi lại thu nhập bền vững, có thể dự trữ và ít gặp tai họa liên quan tiền tài. Tuy nói thế cũng có những lần gặp may về tiền một cách đột suất có điều mức độ không phải đại phát kiểu như trúng số độc đắc. Có thể có thu nhập ngoài ý muốn, đại ý là “thần tài” gõ cửa, không nhận tiền không được.

Ít nhất là có khoảng thời gian chị làm việc không rõ ràng, không công khai minh bạch. Vì Huyền Vũ nằm tại hào Quan trong quẻ Dịch nên công việc chị có điều không rõ ràng, đại loại là giống như “nghề tay trái”. Điểm này lẽ ra việc ấy chị sẽ khiến đụng chạm tới pháp luật, thậm chí là bị tù tội, tuy nhiên nhờ cung Tử tôn trì thế vượng địa mạnh mẽ nên chị không sao cả. Tuy là có làm gì đó nhưng không sao, đó là nhờ âm phúc tổ tiên và bản thân. Cha mẹ ông bà chị nhiều đời đã nâng đỡ người khác nên quả chị nhận được cũng là sự nâng đỡ của cấp trên, đồng nghiệp…Gặp việc cũng được cho qua. Tuy nhiên vũ trụ luôn có âm thì sinh dương, có phúc thì cũng ẩn họa, giải pháp cho chị khi khó từ chối công việc thì hãy dùng thành quả của việc ấy để lập phúc, tạo duyên lành cho chúng sinh thông qua các việc tài trợ từ thiện giúp đỡ người nghèo theo kiểu “lấy của người giàu chia cho dân nghèo”, phóng sanh cá .v.v…, để bản thân được cân bằng Nhân Quả cũng như Âm Dương. 

Việc trích một phần từ những “món” ấy rất quan trọng, nó điều hòa Âm Dương cho mệnh, giúp bản thân được cân bằng. Theo kinh nghiệm của giới bói toán, khi mệnh bị đong đầy bởi những “món” ấy, nó sẽ làm tăng độ Kim lên cao trong khi cơ thể người thuộc hành Mộc và thế là tới lúc vận mệnh đi tới thời điểm xấu nhất định độ Kim ấy sẽ xung khắc vào mệnh (Kim nhẹ thì làm đẹp Mộc, Kim nặng thì thành binh khí chặt chém rất nặng) khiến người đó gặp nhiều tai họa nặng nề. Tùy theo nghiệp nhân mà nhận, ví như người làm quan mà quá tham thì sẽ bị hạ bệ, kẻ cướp thì coi chừng bị giết, người hay nói xấu người khác thì sẽ bị hạ nhục.v.v... Riêng mệnh chị nhờ có thần phúc che chở, việc nhận ấy sẽ không sao nhưng tốt nhất là làm như em đã dặn ở trên vì theo lý rằng khi chị “nhận” tức là độ Kim sẽ tăng cao, nếu dùng một phần vào việc Mộc (Mộc chất vốn là của nhân từ, từ thiện.v.v…) thì Mộc sẽ làm Kim mòn bớt, từ đó mà Kim bớt sắc nhọn, đỡ hại thân mình.

Những năm cuối đời cuộc sống chị vẫn ổn, không bị nghèo khó, vẫn có thu nhập hoặc đau yếu có người chăm lo. Vì mệnh lộ Quan Sát nên chuyện tiền bạc chị cứ thoải mái nhất là với những người trong giới làm việc nhân nghĩa, nhân từ, không đến mức hoang phí nhưng cũng không cần thiết phải tích cóp chi ly hà tiện. Vì mệnh có sao Hoa Cái vốn là sao tôn giáo nên cũng có duyên với đạo, với người nhân từ vì thế có dịp làm từ thiện hay phóng sanh thì cũng cứ tham gia, sẽ có lợi ích tốt cho bản thân được bình yên, giảm nhẹ bệnh, tăng sức khỏe, bồi dưỡng thêm âm đức cho con cháu cũng như giảm nhẹ những nghiệp không tốt mà mình đã từng làm…

Những năm Nhâm Quý Giáp Ất thường có may rủi liền nhau liên quan đến tiền. Thường là có tiền mà cũng có bệnh hoặc có chi tiêu nhiều. Sau này sau năm 56 tuổi chị sẽ vẫn có thu nhập ổn định.Những năm thuộc về Hợi thì gặp cảnh Mậu tuyệt tại Hợi, tức dụng thần gặp tuyệt, lúc đó ắt sẽ gặp chuyện không may, tốt nhất là tránh làm chuyện hệ trọng đầu tư lớn, thay vào đó là lo làm việc nhân đức. Đi làm việc cũng nên tránh về phương Hợi là các hướng về Bắc.

Về mặt công danh thì chị có học vị ở tầm trung-cao, trí óc thông minh nhưng không theo đuổi hàn lâm học vị. Tuổi trẻ tuy vào vận kỵ thần chưa phát mạnh nhưng nhờ sinh ngày Canh mà Ấn tinh lại thuộc Thổ sinh cho nên tuy có ưa vui chơi nhưng chị có duyên thi cử, thường là thi đậu nên việc học vẫn ổn định, có thể học cao tới đại học hoặc thạc sĩ cũng được. Chị có số thành đạt, nhìn chung công danh không sợ bị thất nghiệp. Tuy tại cung mệnh có sao Thập ác đại bại nhưng cũng cùng trụ ấy có sao Nguyệt Đức. Sao Nguyệt Đức vốn là ngôi sao hóa giải tai họa, nó đi chung sao xấu thì sao xấu sẽ bớt xấu hoặc không xấu, trừ trường hợp Nguyệt Đức ở Tuyệt địa, tính riêng mệnh chị Nguyệt Đức ở Dưỡng địa nên có lực, có sức hóa giải sao Thập ác. Bản chất của sao Nguyệt Đức là sao may mắn, nó đòi hỏi phải có dương khí, phúc khí vì thế càng làm việc thiện thì sao này càng mạnh. Sao này càng mạnh thì sao Thập ác càng yếu. Bởi thế mà thời gian qua, tuy chị làm nhiều tiền mà lại cứ hay bị hao. Cái sự hao này là do sao Thập ác tác động, tuy nhiên nhờ có Nguyệt Đức nên hao thường là do chị thoải mái trong chi tiêu gồm cả làm việc từ thiện chứ không phải do bị trộm cướp.

Còn về công việc thì nhờ nhân quả phúc đức mẹ cha để lại nên chị vẫn có thể làm được tại cơ quan nhà nước. Tuy rằng làm ở đó nhưng vì mệnh gặp Quan lẫn Sát nên cũng dễ bị thị phi, ganh ghét cạnh tranh nhưng có điều hay là nhờ phước đức mẹ cha tổ tiên nên như có hộ mệnh, đỡ đầu nên không bị làm sao cả. Có thể chị không thấy rõ nhưng đôi khi đồng nghiệp cố ý làm điều bất lợi cho chị nhưng họ không thành công hoặc có thì cũng không trọn vẹn.

Trong sự nghiệp của mình, chị có thể đạt chức vụ nào đó nhưng khó cao tới hàng giám đốc trở lên được. Tuy thế nỗ lực thì sẽ làm ở vị trí trưởng bộ phận nào đó (chứ không làm phó). Những năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ nói chung công việc tốt hoặc được tín nhiệm, khen thưởng, chắc chắn có quý nhân giúp đỡ. Những năm thuộc Dậu Sửu, nhất là năm Dậu nên cẩn thận trong công việc, có thể bị thanh tra hoặc kiểm tra, không khéo có thể bị kỷ luật, nếu mọi việc minh bạch thì lại tốt, có lộc vui vẻ. Những năm thuộc Tỵ công văn giấy tờ nhiều, phải chạy tới chạy lui vất vả.

Chị có thể làm việc ở hai chỗ với cùng công việc tương tự nhau. Sau này có thể làm hai việc ở hai nơi khác nhau.Nhìn chung có thể chức vụ không cao nhưng được cái ổn định. Tuy cũng có chạy tới chạy lui bận bịu nhưng thường là làm một nghề thay vì nhiều nghề như những người khác.

Những năm Hợi, Mão, Mùi có thể được giúp đỡ thăng tiến, thành công trong công việc. Vì mệnh chị các hào Quan, Huynh, Phụ ở tầm trung nên công việc nhà nước làm được đến khi nào hết làm nổi thì thôi.

Những năm Dậu, Thân tuy có thể có bất lợi trong công việc nhưng lại có lộc thần, có lộc, con cái được khen, có quà, được giúp đỡ này kia.

Giai đoạn 36-45 bước vào Thương vận nên công việc có chút khó khăn, long đong ít thuận lợi, nếu kiên trì thì qua khỏi 45 tuổi sẽ ổn, nếu chị chuyển sang kinh doanh thì cũng được và nên chọn kinh doanh các mặt hàng thuộc Thổ, Kim, nếu bán đồ ăn thì nên chọn các món như em nói ở phần sức khỏe. Dù sao thì mệnh chị Ấn tinh dụng thần, làm việc ở cơ quan nhà nước sẽ có tài lộc. Chị có thể dùng phương pháp “thông quan” tài lộc như em nói hôm gặp ở Quận 1 để có cuộc sống bền vững và mang lại lợi ích cho nhiều người. Sự “thông quan” cho tài lộc rất quan trọng. Nó có thể giúp mình chuyển hóa nghiệp chướng, lập công xóa tội, công đức cao sâu dù rằng làm việc trong môi trường đó ít nhiều khó tránh này kia.

Trong quan hệ làm ăn chị nên chú trọng ngoại giao, có nhiều bạn bè sẽ tốt nhưng cần chú tránh hạn chế quen người xấu tính. Có việc thì có thể nhờ chị em trong nhà giúp và ngược lại. Lý do như thế là vì cung huynh đệ của chị tọa Kình Dương Kiếp tài dụng thần cũng ở đó nên có thể nương tựa nhau. Công việc cũng sẽ có người đỡ đầu, chỉ cần mình cố gắng, khéo léo sắp xếp các mối quan hệ thì sẽ ổn. Thị phi trong công việc là khó tránh nên cũng cần khéo thôi, không quá nguy hiểm.

Những năm thuộc về Dần có thể đi công tác xa hoặc công việc đòi hỏi bận rộn nhiều. Nếu có đi du lịch, chắc có đi nước ngoài hoặc có thể đi công tác nước ngoài. Đặc biệt giai đoạn 66-75 tuổi chị đi đó đây rất nhiều, có thể đi nước ngoài.

Giai đoạn 56-65 tuổi là giai đoạn hệ trọng trên đường công danh của chị bởi đây là vận thiên khắc địa xung Kình Dương. Mệnh gặp lúc xung Kình Dương thì gần gũi giới quan quyền giống như gần với hổ báo, vì thế đoạn này nếu chị về hưu rồi thì tốt, cứ yên tâm mà nghỉ, nếu chưa thì phải thật thận trọng, tránh nhận những việc mà sau dễ bị ngã ngựa giữa đường. Trong đó năm 56 tuổi là quan trọng nhất, kế là 59, 61.

Môi trường làm việc thì chị hợp với những người có dụng thần là Kim, Thổ, có thể cả Mộc. Vì chị sinh ngày Canh mà gặp Thân thì gặp sao Lộc thần nên gặp người tuổi Thân chị sẽ được đắc lộc trường sinh đại cát nên việc em và Ng. giúp đỡ chị phần xem quẻ, giúp chị thông hiểu hơn giúp cuộc sống tốt hơn cũng là nhân duyên cả. Những năm thuộc Thân cũng tốt.

Những năm Tỵ tuy sợ bị khắc mất tài lộc nhưng thực ra mất mà không thiệt hại, lý do là vì gặp người tuổi Thân, Dậu giúp thì sẽ hạn chế điều xấu vì rằng Thân/Dậu kim sẽ hợp mất Tỵ hỏa hóa Thủy khí sinh Mão mộc. Điều đó chẳng những lợi cho công việc mà còn hữu ích cho việc hiểu về hôn nhân hơn bởi hào Quan vốn thuộc Mộc, vì có Thân tới hợp hóa Thủy sinh cho Mộc giúp cải thiện được mối quan hệ giữa chị và chồng.

Tháng 9 âm lịch năm nay là tháng Tuất xung Thìn tức là xung xuất, chị có gặp người gốc ở xa hoặc mới quen, tại mệnh chị trụ Thìn có sao Hoa Cái gặp Tuất xung tức là chị sẽ có đi hỏi việc xem mệnh, phong thủy, huyền bí, bói toán.v.v… Ngày Chủ nhật 27-10 là ngày Dần xung hào Huynh đệ Thân Kim tức gặp bàn việc với người ở miền Tây, tuổi Thân hoặc đồng trang lứa với chị, đến từ phương Tây. Suy ra hôm đó chị đã hẹn người miền Tây đến để bàn về chuyện bói toán. Vì mệnh gặp người ở phía Tây tới nên hôm đó mặc dù chị đã hẹn trước nhưng sau cùng em vẫn đến sau chị. Lý do là vì điểm hẹn gặp là ở Quận 1. Quận 1 so với chỗ tôi đang ở là hướng Tây - Tây Nam thế nên dù muốn hay không chị vẫn sẽ ở quán N trước để đúng với định mệnh là gặp người miền Tây đến từ hướng Tây-Tây Nam. Chị sinh ngày Thìn mà năm Thìn tức 2 Thìn cùng gặp ngày Tuất xung 2 ngôi Hoa Cái nên biết chị gặp tới 2 người có liên quan đến huyền môn. Xem ra thời điểm này việc chị em mình bàn về mệnh không hề ngẫu nhiên. Tất cả đều đã có nhân duyên rồi vậy.

Những tuổi hạp với chị là những tuổi mệnh thuộc hành Thổ, Kim và cả Mộc nên chị có rất nhiều bạn bè, thường giao lưu, giao tiếp qua lại thường xuyên, đi chơi, tụ tập nhóm họp nhiều. Tuy thế cũng có tuổi kỵ, không tốt lắm đặc biệt là Nhâm Tuất. Vì Nhâm Tuất (1982) thiên khắc địa xung tuổi Bính Thìn nên chỉ làm bạn thông thường, tránh làm ăn lớn hoặc kết duyên. Ngoài tuổi Tuất và có thể là Thìn ra thì nhìn chung chị không kỵ tuổi nào nặng cả. Đây cũng là điểm hay của mệnh. Những ngày tháng năm thuộc Tuất chỉ tốt cho việc gặp người tu hành, người nhân từ, đạo sĩ…

Những năm thuộc Sửu, Mùi thường hao tiền tài, có khi thất tán tiền bạc do chi tiêu nhiều nhưng đổi lại lại được nhiều quà tặng, có tiệc tùng vui chơi, được bạn bè giúp đỡ này kia kể cả trong công việc.
Vì Tài tinh yếu hơn Quan Sát nên số chị có duyên làm việc trong cơ quan nhà nước hơn là buôn bán làm ăn kinh doanh, vì thế nếu muốn kinh doanh thì nên làm ở tầm nhỏ thôi, làm lớn sẽ bại.

Những năm thuộc Tuất thường cũng có tiền nhiều hoặc giả sử có ít thì cũng không bị hao hụt nhiều. Nói chung là ít bị hao tài trong những năm này. Còn những năm Sửu Mùi nhìn chung là có hao tiền.
Những nghề nghiệp phù hợp với chị là những nghề thuộc Thổ, Kim, Mộc, Hỏa, Thủy đều cũng được, tùy theo chọn lựa của chị. Nếu chọn Thổ Kim là những nghề thuộc bất động sản, tài chính…thì có nhiều bạn bè giúp, được lộc, vui chơi nhưng khó thăng chức cấp cao. Chọn Mộc, Hỏa thuộc cơ quan hành chính thì được lộc “ngoài giờ” nhưng coi chừng bị kiểm tra. Nghề thuộc Thủy là khách sạn, bán quán nước thì bất đắc dĩ, hết cách mới làm.

Vì mệnh gặp hào Quan huyền vũ nên không chỉ có bí mật trong công việc, chuyện tình cảm của chị (nhất là mối quan hệ với chồng) cũng ít người biết. Vì lý do nào đó chị không tiện nói ra với ai thậm chí kể cả người thân cũng ít biết.

·       Có một điều bí mật là ...... (chỉ nói riêng cho đương số)

8. Phong thủy


Mệnh chị dương trạch thuộc cung Ly, Đông tứ trạch. Về nguyên lý Đông trạch gặp Tây trạch tất nhiên sẽ kỵ. Tuy nhiên không phải hướng Tây là xấu mà chỉ không tốt với chị thôi. Giả sử chị muốn đứng ra quản lý một tiệm ăn hoặc công ty gì đó thì tức chị là người chủ, vậy lấy mệnh người chủ làm chính, từ đó mà chọn hướng. Như chị hợp hướng Đông thì nên chọn vị trí mặt bằng thuộc Đông. Còn nếu chọn Tây thì tuy rằng chủ nhà là chị Phương chẳng hạn thì cũng được trong điều kiện eo hẹp hoặc lý do nào đó không thể ngược lại thì chọn dù cũng chưa chắc là tốt nhất.

Còn về với cha bé D, anh ấy tuổi Thìn nhưng là mệnh nam nên phong thủy thuộc cung Càn. Cung Càn thuộc Tây tứ trạch, tức là ngược hướng với chị nên ít nhiều gì cũng có điều không thuận nhau. Ở chung lâu ngày thường có cãi vả. Tuy nhiên đó cũng là điều dễ hiểu khi mệnh mình trong thời kỳ khắc kỵ hôn nhân. Nếu muốn hai vợ chồng ở chung thì cũng được thì nên xác định rõ ai là chủ nhà. Nếu chị đứng ra làm chủ nhà thì chỉ mình chị đứng ra mua đất, xây nhà rồi cúng kiến ra mắt quỷ thần cũng là chị luôn. Sau đó thì cha bé D tới ở. Như thế anh ấy được là “khách” của ngôi nhà, tất nhiên là ổn hơn.

Còn với bé D, mệnh bé thuộc Tây tứ trạch, tức cùng hướng với cha. Bởi thế mới nói duyên cha con không dứt, ít nhiều gì tuy có cãi nhau với chị nhưng anh ấy vẫn muốn bên con. Việc bé D thuộc Tây Trạch mà ở chung chị tuy ngược hướng nhưng không sao bởi trẻ con vốn theo cha mẹ, tùy hướng chị ở mà có lộc, tài chăm nó. Sau năm 18 hoặc 21 tuổi thì  ra đời, lúc đó môi trường và vận mệnh sẽ liên hệ chặt hơn mới cần hướng nhà hơn. Vả lại mệnh thằng bé từ giờ tới vài chục năm sau rất tốt, khỏi chê nên không cần quan ngại về phong thủy.

Vì mệnh thuộc Đông tứ trạch nên chị thích hợp ở nhà có cửa cái mở về hướng Đông. Đây là hướng thuộc cung Sinh Khí, vào nhà hướng này chị được lợi lạc về sức khỏe, gặp thời vận tốt nhất định giàu, có nhiều tài lộc. Tuy nhiên vì đây là hướng của quẻ Phệ Hạp trong Dịch Kinh nên chị có duyên được dịp vui chơi, ca hát, ăn uống, được tài lộc nhưng mặt trái là những việc liên quan đến luật pháp phải thận trọng, có những việc mình nên nhận mà cũng có những việc mình không nên ham, nhận vào sẽ có chuyện. Đây cũng là điều dễ hiểu bởi Đông thuộc Mộc, tính Mộc vốn thuần nhuyễn nên dẻo dai, không nặng kim tiền mà có kim tiền cũng đòi hỏi sự bền vững, vì thế khi được nhà hướng Đông chị cứ sống thoải mái miễn đừng ham vơ vét, không làm chuyện thất đức là được.

Ngoài ra chị cũng có thể chọn nhà hướng Đông Nam. Đây là hướng của quẻ Đỉnh, thuộc cung Thiên Y nên nhà theo hướng này sức khỏe chị sẽ được cải thiện, có nhiều tài lộc, thường có dịp vui chơi, ca hát, tụ tập, bạn bè…Chọn hướng này theo quẻ Đỉnh thì chị sẽ chăm lo làm ăn, có thể mở ra buôn bán.
Ngoài những hướng nên trên thì các hướng khác đều kỵ, không tốt lắm. Ví như hướng Ly tuy thuộc Phục vị nhưng thuộc sao Tả Bồ Âm Thủy nên xung hỏa Ly, ở lâu không tốt cho sức khỏe và dễ tranh cãi.

Hướng Tây Bắc cũng không được vì dễ bị mưu hại, tổn thọ.
Hướng Tây thì dễ bị hỏa hoạn, có bệnh và hao tài.
Hướng Bắc thì tốt cho vợ chồng, thường được vui vẻ hạnh phúc nhưng vì cung này thuộc sao Vũ Khúc hành Kim sinh thủy hao lực quá dễ gây tổn hại cho con trai kế.
Còn hướng Tây Nam thuộc Lục sát nên ở nhà hướng đó chị thường bị họa khẩu thiệt, hay gặp thị phi, dễ cãi nhau, tiền bạc cũng hao hụt. Bởi thế mà những lần đi xem nhà hướng Tây với chị Phương, chị thường cảm thấy không thích lắm những vị trí Tây đó.

Mệnh chị dụng thần Thổ Kim nên cứ ở Sài Gòn (nơi chị sinh ra) mà lập nghiệp, không nên di cư sang tỉnh thành nào khác, nếu đi thì không được đi về Bắc mà nên chọn miền Tây, đi công tác hay chọn đối tác cũng vậy. Xuất hành cũng vậy.

8.1 Bố trí phong thủy trong nhà

Việc bố trí em viết ra đây để chị tham khảo. Nếu tự chọn hướng được thì có thể tự làm, tự bố trí còn không chắc thì để em tới xem. Việc bố trí phong thủy tốt nhất nên là nhà mình mua, còn nếu nhà thuê thì cần xác định ở trong bao lâu, nếu trên 1 năm thì có thể tổ chức bố trí phong thủy cấp độ nhẹ, đảm bảo yên bình, trên 3 năm thì bố trí chi tiết hơn nhưng vẫn không bằng nhà mình mua.

Nếu có thờ cúng thì chị nên đặt bàn thờ xoay mặt về hướng Nam, thuộc sao Phục Vị rất tốt.
Bếp thì đặt ở vị trí hướng Tây Nam, miệng bếp lò (gas, từ, viba…) nên xoay về hướng Nam hoặc hướng Đông Nam, Đông đều tốt cả, thường được lợi tiền tài, sức khỏe và cuộc sống nói chung được ổn định. Những hướng khác đều kỵ.

Giường ngủ nên đặt vào hướng chính Bắc thuộc sao Diên Niên rất tốt, thường được ngủ ngon, không mộng mị… Nằm ngủ mặt xoay về Nam thì tốt. Nói thế không có nghĩa quay mặt hướng khác thì xấu mà là vì hướng Nam thuộc sao Phục Vị, khi ngủ mình xoay mặt về đó tất nhiên tốt cho não, ngủ ngon. Phòng ngủ này cũng nên chọn làm phòng chính của chủ nhà luôn, tức là phòng chị đặt những thứ quý như tiền bạc, giấy tờ, .v.v…

Các vật khác như hồ nước thì chọn để bên hướng Tây. Nhà vệ sinh cũng đặt chỗ hướng Tây là tốt nhất. Ngoài ra cũng có thể đặt ở các hướng Tây Nam, Tây Bắc.

Những món đồ dao kéo, kim loại, các vật dụng kim loại cần dùng nhưng cất để dành thì đặt vào hướng Đông Bắc. Hướng này là chỗ Họa hại, nếu mình đặt dao, kéo, cưa… vào đó ví như là “chặt bỏ” tai họa vậy.

Những lưu ý đặc biệt là bếp lò tuyệt đối không đặt ở vị trí hướng Nam trong nhà.

9. Cá nhân bé D

Vì trọng tâm lá số này là xem mệnh của chị nên phần bé D và cha bé tuy có mục riêng thế nhưng chỉ nói sơ lược. Nếu cụ thể và chi tiết hơn sẽ phải làm riêng một lá số khác với đầy đủ các tiêu chí như xem riêng cho chị.

Trong các con của chị, có đứa có số đào hoa. Chắc là bé D rồi. Vì quẻ Dịch hào Tử tôn vốn là biểu trưng của con cái mà hào này lại trì thế tức có liên quan đến chị hoặc anh nhà, hưởng gene dòng họ hoặc cái quả của chị lẫn anh nhà nên sau bé D ít nhiều cũng đào hoa, thường có nhiều bạn gái, chắc cũng phải trải qua ít nhiều cuộc tình mới yên bề gia thất. Ngoài ra bé cũng khéo léo chân tay, có thể yêu thích nghệ thuật và ăn nói có duyên.

Chi tiết hơn sẽ được xem trong một lá số riêng.

10. Cá nhân cha bé D


Mệnh cha bé D có cung phu thê y hệt chị, chỉ khác ở quẻ Dịch. Đây rõ ràng cũng là cái nghiệp khiến 2 người quen nhau, thương nhau không nỡ bỏ mà gần nhau lại dễ gây gỗ. Cứ hễ chị khó chịu thì anh chịu đựng, tới hồi anh chịu không nổi, bùng phát thì tới lượt chị chịu đựng anh. Quả nhiên là cưới nhau chẳng bao lâu, ngay trong năm cưới cũng là năm có chuyện lục đục ngay, thậm chí là ly hôn luôn.

Mệnh cha bé D có cấu trúc bất lợi cho hôn nhân, thế nào cũng có ly hôn. Điều bí mật là có thể anh ta sẽ có vợ vốn là người đã có chồng và anh ta sẽ giữ kín việc này, hoặc công khai nhưng lặng lẽ, không ồn ào. Trong trường hợp xấu nhất là nặng nề về đạo đức, anh ta sẽ có ngoại tình với người đàn bà đang có chồng (vào năm Dần). Chuyện này bên mệnh của chị thấy hào Quan huyền vũ tức là anh nhà có chuyện mờ ám, vì thế cũng không biết nói sao, hy vọng là anh nhà không làm chuyện sai trái. Tình hình khả quan là có gì thì có với người đã từng có chồng.

Còn cung con cái của anh nhà thì ngược lại, rất tốt chứng tỏ mọi việc về con trai chị đúng như em dự đoán, bé Dế được hưởng phúc đức từ cha mẹ và rằng sau này bé sẽ là đứa giỏi, thành công và giúp đỡ được cả chị lẫn cha bé.

Cũng tại cung cha mẹ của bé D lại phản ánh cha/mẹ bé có làm việc mờ ám, không rõ ràng. Điều này cũng phản ánh anh nhà có việc không rõ, riêng chị trong công việc cũng có khi nhận lời những việc không tiện nói ra. Có thể nói mệnh chị, bé D và cha bé có mối dây liên can nhau rất rõ ràng.


·   11. Vận hạn

11.1 Đại vận 6-15 tuổi

Đây là Sát vận Bính Thân. Vận 10 năm này nhờ mệnh có Thực thần chế Sát lại có sao Thiên Y trợ mệnh nên chị có tuổi thơ bình yên, được học hành đầy đủ mà cũng có nhiều dịp vui chơi, tuy có đi đó đây nhiều hoặc tụ tập bạn bè, thậm chí đi vào nơi nguy hiểm cũng không sao. Tuy có bệnh trong người nhưng lại có duyên được thầy hay thuốc tốt chữa trị, dù có bệnh khó chữa thì vẫn ổn hơn. Vì là vận Thân tam hợp với Thìn hóa Thủy nên chị không ham học lắm. Tuy thông minh nhưng vẫn thích chơi hơn học, thường ưa vận động, đi chơi và ngoại giao tốt.

11.2 Đại vận 16-25 tuổi


Vào Tài vận Ất Mùi. Đây là vận Tài nên chị cũng không ham học lắm nhưng nhờ tại Mùi có Tài Ấn Quan đầy đủ nên việc học vẫn tiếp tục và thành công trong công việc làm.

11.3 Đại vận 26-35 tuổi

....

11.4 Đại vận Quý Tỵ 36 – 45 tuổi


Đây là đại vận Quý Tỵ, đại vận hệ trọng vì đây là vận có năm 2013 Quý Tỵ trùng nhau, tức là có 1 “cửa ải” trong năm 2013. Ngoài ra đây là đại vận Thương quan nên sẽ có nhiều biến động liên quan đến công việc và tình duyên. Vì tính chất của Thương quan là khắc Quan nên sẽ hoành hành gây tác hại lên đường tình duyên và con đường quan lộ. Vì thế trong suốt 10 năm này chị cần thận trọng trong công việc hoặc cần nỗ lực nhiều để giữ được vị trí công tác. Còn về làm ăn kinh doanh thì tôi không khuyến khích bởi mệnh chị Tài tinh thì ít, Thương quan lại là cừu thần mà Quan Sát Ấn lại vượng nên phù hợp với cơ quan nhà nước hơn. Vì mệnh chị có tàng ẩn Tài tinh mà lại ở cơ quan nhà nước nên em mới nói nên làm ở cơ quan đòi hỏi sự liêm khiết còn nếu không làm được thì hãy làm theo cách “thông quan” tôi dặn hôm gặp mặt vừa rồi.

11.4.1 Năm 2013 Quý Tỵ

Tuế vận cùng gặp tức là năm Quý Tỵ 2013 lại trùng Quý Tỵ đại vận của mệnh. Luận theo lý thuyết thì sách vở có câu “Tuế vận cùng gặp nếu không chết mình cũng chết người thân”. Nghe thế thật nguy hiểm mà đúng là cũng không thể xem thường, tuy nhiên cũng còn tùy vùng phong thủy và phúc đức, không làm chuyện xấu ác nên có trường hợp đúng mà cũng không đúng, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị cái này lúc nhiều lúc ít, thậm chí có người không sao hết nên có thể nói là 5 ăn 5 thua. Nếu từ đầu năm đến gần cuối năm mà bình yên, may mắn thì có thể bị nguy, còn nếu cứ xui xẻo rắc rối, bực bội hoài thì tình hình sẽ nhẹ hơn, có thể qua khỏi. Nhìn chung năm nay việc gì cũng không thuận lợi lắm trừ việc tâm linh bởi tâm linh thuộc về đạo đi ngược đời nên có thể tốt lành, gặp được bạn tốt giúp đỡ, chị có thể tham gia các hoạt động từ thiện, đặc biệt là phóng sanh sẽ rất tốt. Có lẽ từ giờ đến hết năm đều phải thận trọng cho chắc ăn.

Tháng 1al Giáp Dần – Có tiền mà cũng có chi tiêu nhiều. Tháng này có tranh cãi trong công việc hoặc gia đạo. Những ngày Dần Thân Tỵ Hợi nói chung có thị phi.        
Tháng 2 al Ất Mão–Có động việc đào hoa.
Tháng 3 al Bính Thìn – Gặp trùng Thìn tự hình Thìn nên có bực bội trong gia đạo, có dời đổi chỗ ở hoặc có đi tới đi lui rời nhà nhiều lần.
Tháng 4 al Đinh Tỵ - Tứ Tỵ trùng nhau, tháng này gặp rắc rối này nọ nhưng nhờ có bạn bè hoặc chị gái giúp đỡ nên qua được. Những ngày Hợi trong tháng này có rắc rối.
Tháng 5 al Mậu Ngọ - Tháng này xung cung tử tôn nên coi chừng con cái bị tai nạn hoặc có rắc rối liên quan đến tình cảm.
Tháng 6 al Kỷ Mùi – Có hao tiền tốn của hoặc bị mất trộm.v.v… Những ngày Sửu Mùi trong tháng có thể đã gặp rắc rối gây hao tài.
Tháng 7 al Canh Thân – Cũng có hao tiền nhưng con cái lại có lộc hoặc may mắn.
Tháng 8 al Tân Dậu – Có động công việc phi chính thống, có bận rộn ngược xuôi nhưng cũng có thu nhập này kia.
Tháng 9 al Nhâm Tuất – Xung Thìn trụ ngày và trụ năm, tại 2 trụ đó có sao Hoa Cái nên trong tháng này có duyên gặp người bên tăng đạo, huyền môn để xem bói. Những ngày Thìn Tuất có gặp người bên giới bói toán để hỏi quẻ.
Tháng 10 al Quý Hợi – Tháng này bận rộn, công việc nhiều. Đây cũng là tháng nhạy cảm, nếu qua được bình an ắt là có quý nhân giúp đỡ. Những ngày thuộc Tỵ Hợi có thể có bực bội với chuyện công việc, với người lớn trong nhà.
Tháng 11 al Giáp Tý – Xung trụ giờ nên con cái có thể bị nạn, hoặc bệnh. Bản thân cũng coi chừng có rắc rối. Tuy nhiên không phải quá lo vì xui xẻo chỉ lặt vặt cho mình không yên mà thôi. Những ngày Tý Ngọ nên chú ý cẩn thận con cái trong nhà.
Tháng 12 al Ất Sửu – Tháng này có hao tài nhưng có lợi cho con cái. Bản thân tuy hao tiền nhưng lại có quà hoặc có thu nhập bù đắp. Những ngày Sửu Mùi có thể hao tiền nhiều. Tuy thế nhưng những ngày Giáp Ất Dần Mão có thể lại có thu nhập do may mắn hoặc nghề phi chính thống.

11.4.2 Năm 2014 Giáp Ngọ

Tài tinh nắm lệnh cuộc sống tương đối ổn, có thu nhập khá hoặc có lộc may mắn, coi chừng con cái bị tai nạn té ngã hoặc cãi nhau, đánh nhau vào tháng Tý (11al). Vì Giáp hợp Kỷ hóa Thổ nên cũng có chút vất vả ngược xuôi công văn giấy tờ này kia, mẹ cũng không khỏe nhưng không sao. Có thể tốn công sức lo chạy giấy tờ gì đó cho con cháu hoặc trong công việc. Bản thân thì có thể có bệnh về máu nhưng cũng ở tầm không nặng.

Tháng 1 alBính Dần – Sát tinh nắm lệnh hội Quan tạo thị phi, có cãi nhau nhưng nhờ có Nhâm Thực hóa giải nên lại vui vẻ, có vui chơi xa, tiệc tùng. Những ngày Dần, Tỵ thì có cạnh tranh với người khác nhưng nhẹ, không đáng kể. Những ngày Tân, Nhâm trong tháng thường có đi chơi.
Tháng 2 al Đinh Mão – Quan tinh được Tài Giáp sinh cho nên công việc đắc lợi nhưng có xung đào hoa nên những ngày Mão, Dậu hay có gặp gỡ bạn bè khác phái hoặc có thể có tham gia các hoạt động nghệ thuật.v.v… Những ngày Tý trong tháng thuộc tứ xung nên cẩn thận sức khỏe hoặc đi đứng cho bản thân lẫn con cái.
Tháng 3 al Mậu Thìn – Kiêu thần đoạt Thực, coi chừng vô tình có bệnh, sức khỏe hơi kém do ăn uống. Mẹ cũng không khỏe nhưng không nặng.  Tháng này có giao du với bạn bè nhiều, chi tiêu cũng nhiều, có tham gia các hoạt động nghệ thuật, tôn giáo, tâm linh hoặc công việc có giao du với bạn bè cấp cao.
Tháng 4 al Kỷ Tỵ - Ấn tinh bị Tài khắc, giấy tờ công việc có vất vả, bận rộn, coi chừng có sai sót, sức khỏe cũng có bệnh nhẹ. Những ngày Tỵ, Dậu, Sửu có gặp người cấp cao trong công việc.
Tháng 5 al Canh Ngọ - Tỷ đoạt Tài, Ngọ trùng Bạch hổ nên coi chừng có hao tiền, hoặc bị bệnh về máu hoặc cả con cái cũng bị té ngã. Những ngày Tý, Ngọ trong tháng nên cẩn thận.
Tháng 6 al Tân Mùi – Kiếp hợp Kiếp có sự kiện gặp gỡ người trong giới cao cấp. Có chi tiêu nhiều nhưng cũng có thu nhập tốt. Những ngày Ngọ, Mùi có việc nhiều liên quan đến giấy tờ phi chính thức.
Tháng 7 al Nhâm Thân –gặp Tam hợp hóa Thủy Thương sinh Tài nên có chuyện liên quan văn chương, có đi xem bói hoặc đi chùa, làm từ thiện. Vì có Quan tinh hội hợp nên có qua lại tình cảm với người khác phái.
Tháng 8 al Quý Dậu –Thương quan khắc Quan, công việc có chút vất vả, coi chừng có sai sót hoặc bị tai nạn nhẹ. Những ngày Mão Dậu nên cẩn thận. Những ngày Giáp, Ất có tiền ra tiền vô.
Tháng 9 al Giáp Tuất -  Tài tinh được ngôi, có chi tiêu và thu nhập ra vào nhiều. Có động chuyện trong gia đạo và cả chuyện tình cảm nhưng không có gì nghiêm trọng. Những ngày Tuất gặp xung xuất có đi xa, có gặp gỡ qua lại với người ở xa. Có thể có cãi nhau với chồng hoặc chồng có việc cần mình. Có đi chùa, từ thiện hay các hoạt động tâm linh. Những ngày Kỷ thường có việc giấy tờ, công văn quan trọng.
Tháng 10 al Ất Hợi-Tài tinh nắm lệnh, có việc liên quan đến tiền bạc, tài sản, có chi ra thu vào thường xuyên. Những ngày Dần có lợi tài lộc hoặc cả chi tiêu ra. Tháng này cũng có qua lại, gặp gỡ giao tiếp nhiều với bạn bè, hoặc người cấp cao.
Tháng 11 al Bính Tý – Những ngày Thân, Tý, Thìn trong tháng có vui chơi, qua lại với giới lý số hoặc đi từ thiện, tham gia hoạt động tôn giáo.
Tháng 12 al Đinh Sửu – Quan tinh nắm lệnh được Tài sinh, được lợi về chức vụ, được khen thưởng có tài lộc. Những ngày Tỵ Dậu Sửu có gặp gỡ bạn bè, qua lại với giới đồng nghiệp hoặc cấp cao.
------------------------

11.4.3 Năm 2015 Ất Mùi

Có lộc may mắn, có tiền. Mọi việc nhìn chung là bình thường, bình an. Tiền của thường ra vào thường xuyên, có dời đổi tài sản, mua sắm chi tiêu…Có đi chơi xa trong năm nay. Vì cung tử tôn có Ngọ nên hợp Mùi hóa Thổ Ấn đoạt Thực nên năm nay con chừng con cái có bệnh (nhẹ) nhưng lại được lộc, được giúp đỡ và có tiến bộ nhiều mặt. Skhoe mẹ không khỏe. Công việc cũng có vất vả ở khâu công văn, giấy tờ. Nhìn chung công việc năm nay dù thế nào cũng ổn, có thu nhập cao tuy có chi tiêu cũng nhiều.  Lưu ý các tháng Sửu, Mùi sẽ có tiêu tiền để mua sắm nhiều nhưng đổi lại sẽ có lộc, có vui chơi, ăn uống, tụ tập bạn bè.

Tháng 1 al Mậu Dần vì Mậu hợp Quý Thương nên vô tình coi chừng bị tai nạn nhẹ, có cãi nhau với chồng. Trong tháng có đi chùa hoặc làm từ thiện, đi chơi xa. Những ngày Mậu Quý nên cẩn thận. Những ngày Dần, Tỵ có chút thị phi do ghen tỵ.

Tháng 2 al Kỷ Mãocó động đào hoa và Kình Dương, có qua lại với giới nghệ thuật hoặc giới cấp cao, có quyền chức, coi chừng có bệnh về máu. Tháng này Kỷ không có Giáp để hợp nên không hóa, công việc nhìn chung là ổn. Những ngày Mão, Dậu sẽ có động việc đào hoa hoặc có bệnh về máu.

Tháng 3 al  Canh Thìn  Kiếp đoạt Tài hóa Kim hợp nhân nghĩa, tháng này nên có hoạt động từ thiện hoặc tâm linh. Bên phía gia đình và chồng có việc cần hoặc nhờ vả đến mình.

Tháng 4 al Tân Tỵ Tỷ đoạt Tài có hao tiền nhưng cũng có thu nhập bù đắp. có lộc từ người cao tuổi hoặc sếp. Những ngày Tỵ Dậu Sửu có tụ tập bạn bè hoặc có chi tiêu lẫn thu nhập tiền bạc.

Tháng 5 al Nhâm Ngọ Có thắng lợi trong công việc, có tiệc tùng ăn mừng hoặc nhóm họp vui chơi ca hát. Tuy nhiên trong tháng này cũng nên chú ý cung con cái có động, có thể có qua lại tình cảm hoặc có thai. Ngoài ra cũng có thể có tranh cãi và bệnh về máu (nhẹ).

Tháng 6 al Quý Mùi – Mùi hợp Ngọ hóa Hỏa Ấn có việc về giấy tờ, công văn, có thể có tranh cãi nhưng nhẹ. Những ngày Mậu Quý vì vô tình mà gặp chuyện liên quan giấy tờ, vì thế đi đường coi chừng bị công an phạt, làm việc coi chừng có sai sót.

Tháng 7 al Giáp Thân – Thân tam hợp với Thìn hóa Thủy nên có lợi lộc, có đi từ thiện hoặc xem bói hoặc có qua lại với giới tu hành. Tháng này có tiền bạc thu vào lẫn chi ra nhiều. Những ngày Giáp, Kỷ có làm việc nhân nghĩa hoặc đòi hỏi sự công chính.

Tháng 8 al Ất Dậu –Có gặp gỡ bạn bè trong giới đào hoa, ăn chơi, có gặp gỡ người cấp cao. Tháng này cũng có giao du đi đó đi đây nhiều, có tham gia từ thiện, giúp đỡ này kia kể cả người thân.

Tháng 9 alBính Tuất – Sát tinh nắm lệnh khắc Tỷ kiếp, chị em bạn bè có việc nhờ mình hoặc có nạn. Vào những ngày Thìn, Tuất gia đạo có việc phải lo, có đi xa hoặc việc bận bịu tới lui.

Tháng 10 al Đinh Hợi – Có việc qua lại với người khác phái. Những ngày Tỵ Hợi trong tháng coi chừng gặp xui, tránh làm việc quan trọng. Những ngày Tỵ thường có đi xa hoặc đi công tác tới lui hơi nhiều.

Tháng 11 al Mậu Tý – Vì vô tình mà có thị phi trong công việc hoặc cãi nhau với chồng. Những ngày Thân Tý Thìn có lợi văn chương hoặc tâm linh, có làm từ thiện hoặc qua lại với người tu hành. Tuy nhiên nên cẩn thận con cái có bệnh hoặc bản thân có bệnh về máu. Trong tháng thu nhập tốt, có tiền vô nhưng có thể sẽ có cãi nhau với chồng (những ngày Quý, Nhâm).

Tháng 12 al Kỷ Sửu -  Những ngày Nhâm Quý coi chừng mẹ hoặc người già trong nhà không khỏe, bản thân cũng coi chừng có rắc rối trong công việc.

11.4.4 Năm 2016 Bính Thân

Sát tinh nắm lệnh có thị phi, cãi nhau hoặc cạnh tranh nhưng không nghiêm trọng. Có lợi lộc trong công việc làm ăn nhưng chuyện tình cảm có thể có tranh cãi. Đi đường coi chừng xe cộ. Vì năm nay gặp hợp Hoa Cái nên có tham gia nhiều các hoạt động từ thiện hoặc tâm linh. Lưu ý trong năm này công việc có thể bị thị phi do ghen tỵ hoặc cạnh tranh quyền lợi, tuy nhiên nhờ mệnh có Thực thần chế ngự nên Sát tinh không hoành hành được. Vì thế gặp việc rắc rối cứ kiên trì vượt qua thì sẽ ổn, không có gì nặng.
Tháng 1 al Canh Dần – Canh kim Tỷ kiếp nắm lệnh bị Sát chế ngự nên có lợi lộc từ bạn bè, chị em, trong làm ăn giao dịch sẽ chiếm phần lợi hơn. Những ngày Thân Dậu, Canh, Tân đều tốt.  Riêng các ngày Dần Thân Tỵ Hợi nên kiêng làm việc quan trọng.
Tháng 2 al Tân Mão – gặp Thiên khắc địa xung trụ tháng vì thế nên cẩn thận trong công việc và quan hệ bạn bè, anh em. Có động việc đào hoa hoặc có giao dịch với người cấp cao, tuy có tốt nhưng vẫn nên cẩn thận. Đi xe vào các ngày Mão Dậu nên thận trọng.
Tháng 3 al – Nhâm Thìn – Đắc lộc, đắc tài. Các ngày Thân, Tý, Thìn tiền của vào ra nhanh nhưng có thể có cãi nhau với chồng hoặc có sự thị phi trong công việc. Việc chi tiêu trong tháng sẽ nhiều, có bận rộn bên phía gia đạo, có việc chồng và người thân nhờ mình. Những ngày Thìn tuy đắc tài lộc nhưng cũng nên coi chừng có xui xẻo ngoài mong muốn khác.
Tháng 4 alQuý Tỵ - Có lợi công danh, có thể đạt vị trí cao hoặc được khen. Những ngày Tỵ Thân gặp Thương thủy có lợi ăn nói, công danh, được khen nhưng cũng coi chừng có cãi nhau với chồng.
Tháng 5 al Giáp Ngọ - Có lợi trong chỗ làm nhưng đồng thời cũng gây khó chịu, thường là thị phi.
Tháng 6 al Ất Mùi –Có thuận lợi công việc và tiền bạc thu nhập. Những ngày Ngọ trong tháng có công việc bận rộn, có chút tranh cãi hoặc mệt vì có bệnh liên quan thân nhiệt, máu…
Tháng 7 al Bính Thân – Sát tinh hỏa khí được Thực thần chế ngự nên những ngày Nhâm có lợi trong công việc, có tiệc tùng vui vẻ và tài lộc nhiều.  Tuy thế cũng nên đề phòng có cạnh tranh hoặc công việc vất vả nhiều. Những ngày Thân Tý Thìn có lộc nhưng cũng chi tiêu nhiều. Những ngày thuộc Dần, Hợi nên chú ý tránh làm việc quan trọng.
Tháng 8 al Đinh Dậu – Có thị phi nhưng nhờ tính ngoại giao giỏi, có đi tiệc tùng, qua lại với bạn bè nên mọi việc đều yên. Có gặp gỡ người bên giới cao cấp. Những ngày thuộc Mão, Bính, Đinh dễ có thị phi nhưng cũng sớm được ổn thỏa.
Tháng 9 al Mậu Tuất – Mẹ có bệnh hoặc không khỏe, có bất đồng quan điểm với người thân, với chồng. Những ngày Thìn, Tuất nên chú ý tránh tranh cãi, có thể có việc phải lo cho người thân. Những ngày Mậu Kỷ, Quý, Nhâm cũng nên chú ý tránh tranh cãi.
Tháng 10 al Kỷ Hợi –Những ngày Tỵ Hợi trong tháng có thể có bệnh, vì thế tránh làm việc quá sức. Những ngày Kỷ, Mậu có thể mẹ cũng không khỏe nhưng sớm bình phục. Những ngày Dần được lợi tài lộc.
Tháng 11 al Canh Tý –Có xao động chuyện tiền bạc, có thu nhập mà cũng có chi tiêu. Coi chừng có việc phải lo cho chồng, bản thân cũng có lo lắng, bất an tuy nhiên vẫn không có gì nghiêm trọng. Những ngày Tý Ngọ đi đứng cẩn thận.

Tháng 12 alTân Sửu – Có dao động chuyện tiền bạc, có thu nhập cao mà cũng có chi tiêu nhiều. Những ngày Tỵ Dậu Sửu có việc cần nhờ hoặc bị nhờ vả với chị em hoặc nữ đồng nghiệp.

Năm 2017

....

Năm 2018

...

Năm 2019
...

Năm 2020
...

Năm...
...

HẾT

---------------------------------------------------------
*Lưu ý 
Nội dung bình giải lá số mẫu ở trên đã được rút gọn để tiện cho việc đăng tải lên blog, thực tế còn dài và đầy đủ chi tiết hơn.