-Đông Quang-
(Viết hôm Lập Đông, 8-11-2020 DL)
Vậy nay Lập Đông rồi đó ! VN hôm qua, nay Mỹ mới Lập Đông, là lúc Thủy khí tràn về, Thủy gặp Thời, nước ngập đầy đồng, Hỏa phải co cụm, Thổ trôi về đâu ?!
-Đông Quang-
(Viết hôm Lập Đông, 8-11-2020 DL)
Vậy nay Lập Đông rồi đó ! VN hôm qua, nay Mỹ mới Lập Đông, là lúc Thủy khí tràn về, Thủy gặp Thời, nước ngập đầy đồng, Hỏa phải co cụm, Thổ trôi về đâu ?!
-Đông Quang-
Nếu xem gia đình là sự nghiệp tức bạn lấy nó làm "Gốc", đồng nghĩa những công việc khác đều "Nhánh" để nuôi "Gốc" kia ! Tất nhiên phải đánh đổi thời gian, tiền bạc hoặc những điều khác...
-Đông Quang-
Mùa Đông đến rồi! Có những cách để sống tốt trong mùa này như sau:
Hợi Tý Sửu thấy Dần là cô, thấy Tuất là quả. Dần Mão Thìn thấy Tỵ là cô, thấy Sửu là quả.
Tỵ Ngọ Mùi thấy Thân là cô, thấy Thìn là quả. Thân Dậu Tuất thấy Hợi là cô, thấy Mùi là quả.Nam dương nữ âm thì lấy chi sau ngôi xung. Nam âm nữ dương thì lấy chi sát trước ngôi xung.
Cach tra nguyên thần lấy chi năm làm chủ. Chi sau ngôi xung nghĩa là, như người sinh năm Tý, xung Tý Ngọ, sau Ngọ là Mùi, nên trong Tứ trụ chi của tháng ngày giờ nếu có Mùi thì Mùi là nguyên thần.Ngày thập ác đại bại tức lấy can chi của ngày trong Tứ trụ gặp nó là ngày đại bại. Trong tuần lục Giáp có 10 ngày gặp lộc nhập không vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, trong tuần Giáp Thìn Dần Mão tuần không, nên Giáp Thìn, Ất Tỵ là ngày không có lộc ; Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, trong tuần Giáp Tuất, Thân Dậu tuần không, nên Canh Thìn, Tân Tỵ là những ngày không có lộc ; Bính Mậu ở Tỵ, trong tuần Giáp Ngọ, Tỵ tuần không, nên Bính Thân, Mậu Tuất là những ngày không có lộc ; Đinh Tỵ lộc ở Ngọ, trong tuần Giáp Thân, Ngọ tuần không, nên Đinh Hợi, kỉ Sửu là hai ngày không có lộc ; Nhâm lộc ở Hợi, trong tuần Giáp Tý Hợi tuần không nên Nhâm Thân là ngày không có lộc; Quý lộc ở Tý, trong tuần Giáp Dần Tý tuần không nên Quý, Hợi là ngày không có lộc. Mười ngày này là những ngày không có lộc, nên còn gọi là thập ác đại bại.
Thập ác như là người phạm mười trọng tội trong luật pháp, không được giảm xá. Đại bại là như trong luật nhà binh giao tranh thất bại, không sót một ai, nghĩa là rất nặng nề. Ngày thập ác đại bại là ngày hung, cổ xưa giao chiến rất kiêng kị. Ngày thập ác đại bại là " kho vàng bạc hóa thành đất bụi". Nếu gặp cát thần phù trợ, Quý khí trợ giúp thì còn tốt, nếu gặp thiên đức, nguyệt đức thì không còn điều kị nữa, hoặc gặp tuế kiến, nguyệt kiến, thái dương điền đầy cũng không còn là kị nữa.
(Thiệu)
*Để hóa giải sao này trong mệnh cần tham vấn các thầy Tứ trụ mệnh lý học.
Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Tân Hợi, Mậu Thân, Mậu Dần, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Bính Ngọ.
Cô loan sát là lấy ngày, giờ làm chủ. Phàm người ngày, giờ đồng thời xuẤt hiện các thiên can địa chi trên đều là mệnh phạm cô loan. Cô loan chủ yếu nói về việc hôn nhân không thuận. " Nam khắc vợ, nữ khắc chồng". Trong dự đoán, có người thích dùng cô loan, có người không thích dùng, vì vậy giới thiệu qua như thế để tham khảo.
(Thiệu)
Xuân : Canh Thân, Tân Dậu ; Hạ : Nhâm Tý, Quý Hợi ; Thu : Giáp Dần, Ất Mão ; Đông; Đinh Tỵ.
Cách tra tứ phế, phàm can chi ngày sinh trong Tứ trụ vào mùa như trên là tứ phế. Như vậy tháng sinh vào mùa xuân, gặp ngày Canh Thân hay Tân Dậu là tứ phế. Phế là giam nhốt mãi. Mệnh gặp tứ phế thì mọi việc không thành, có đầu không có đuôi.
Tứ phế chủ về Thân yếu, nhiều bệnh, không có năng lực, nếu không gặp sinh, phù trợ mà còn bị khắc hại, hung sát áp chế thì chủ về thương tật tàn phế, kiện tụng cửa quan, thậm chí bị giam, hoặc người theo tăng đạo. Cho nên trong Tứ trụ , cho dù là năm tháng ngày giờ gặp phải đều không tốt, đặc biệt là nhật nguyên thì càng không tốt.
(Thiệu)
*Cách hóa giải sao này nên tham vấn các thầy Tứ trụ mệnh lý học.
Lấy chi năm làm chủ, nếu Nam giới mà sinh năm can Dương, nữ sinh can Âm thì cứ năm Tý thấy Mùi là có Nguyên thần; Sửu thấy Thân ; Dần thấy Dậu; Mão thấy Tuất; Thìn thấy Hợi ;Tỵ thấy Tý ;Ngọ thấy Sửu ; Mùi thấy Dần; Thân thấy Mão; Dậu thấy Thìn; Tuất thấy Tỵ; Hợi thấy Ngọ là có Nguyên thần tại đó.
thi dụ năm Tuất mà tứ trụ có Tỵ thì nguyên thần tại Tỵ nếu Nam mà sinh năm can Âm, nữ sinh năm can Dương thì:Tý thấy Tỵ; Sửu thấy Ngọ Dần thấy Mùi ; Mão thấy Thân; Thìn thấy Dậu; Tỵ thấy Tuất; Ngọ thấy Hợi; Mùi thấy Tý; Thân thấy Sửu; Dậu thấy Dần; Tuất thấy Mão; Hợi thấy Thìn
Tóm lại dưới tiền đề lấy Tứ trụ để định đoạt đại cục, thần sát cũng như sự hình hợp xung của các địa chi là dùng để xét sự cát hung của đại vận , lưu niên. Nếu nắm vững được hỉ, kị, vượng suy của mệnh thì tác dung của thần sát khi đại vận và lưu niên đến chắc chắn sẽ lần lượt ứng nghiệm.
(Thiệu)
*Cách hóa giải sao này nên hỏi các thầy tứ trụ mệnh lý học.
Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất.Trụ ngày là 1 trong 4 can chi trên thì coi như có Khôi Canh.Khôi canh thông tuệ, ưa sát phạt nên thường làm quan lớn nhưng nếu bị hình xung phá hại thì số nghèo đói, kiệt quệ. Tứ trụ mà gặp một trong các trường hợp trên là có kiếp sát. Thông thường kiếp sát là hung tinh, trong tam hợp sinh vượng, sau mộ một ngôi là tuyệt địa. Trong Tứ trụ nếu chi kiếp sát là kị thần vượng tướng thì đến tuế vận sẽ cướp đoạt rất hung mạnh, nên tai hoạ thường rất xấu. Nó chủ về bị bệnh tất, bị thương hoặc phạm hình pháp, cho nên không gặp là tốt nhất. Các cát thần và hung sát vừa bàn đến trên đây thường rất hay gặp trong thực tế . Ngoài ra còn có một số thần, sát của can chi ngày, như ngày thập ác đại bại, ngày thiên xích, ngày kim thần, ngày khôi canh, ngày tứ phế. ...
(Thiệu)